Quan hệ Bắc Triều Tiên – Thụy Điển (, tiếng Thụy Điển: Relationer mellan Nordkorea och Sverige) là quan hệ song phương giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Thụy Điển. Hai nước đã có quan hệ ngoại giao kể từ ngày 7 tháng 4 năm 1973. Thụy Điển có cam kết lâu dài ở Bắc Triều Tiên và quan hệ giữa hai nước đặc biệt chặt chẽ trong số các quốc gia phương Tây.
Lịch sử
Thụy Điển tham gia Chiến tranh Triều Tiên bằng cách cung cấp Bệnh viện dã chiến Hội Chữ thập đỏ Thụy Điển và tham gia Ủy ban Giám sát các Quốc gia Trung lập. Bệnh viện này vốn là tên gọi của phái bộ Thụy Điển được cử đến Triều Tiên nhằm giải quyết tình hình nhân đạo do Chiến tranh Triều Tiên gây ra từ năm 1950 đến năm 1953. Sau khi chiến tranh tạm thời được giải quyết vào năm 1953, Thụy Điển đã tham gia rất nhiều vào việc duy trì lệnh ngừng bắn thông qua vị thế của mình trong Ủy ban Giám sát các Quốc gia Trung lập.
Phe chính khách cánh tả ở Thụy Điển đã vận động công nhận Bắc Triều Tiên trên cơ sở Thụy Điển công nhận Hàn Quốc vào năm 1959. Bắc Triều Tiên cho lập một văn phòng thông tin tại Stockholm vào năm 1970 và cũng tổ chức một cuộc triển lãm giới thiệu đất nước này tại . Thụy Điển và Bắc Triều Tiên thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào ngày 7 tháng 4 năm 1973.
Trong thập niên 1970, các nhà ngoại giao Bắc Triều Tiên đã bị phát hiện điều hành hoạt động buôn lậu thuốc lá và rượu ở Tây Âu như một phần trong hoạt động bất hợp pháp của đất nước này nhằm kiếm tiền chi tiêu. Trong số các đường dây buôn lậu này, đường dây lớn nhất là ở Thụy Điển.
Năm 2001, Thủ tướng Thụy Điển Göran Persson đã đến thăm Bắc Triều Tiên trên cương vị là nhà lãnh đạo phương Tây đầu tiên trong lịch sử, dẫn đầu một phái đoàn Liên minh châu Âu tới đàm phán với nhà lãnh đạo khi đó là Kim Jong-il.
Vào đầu năm 2018, Thứ trưởng Ngoại giao Bắc Triều Tiên đã đến thăm Thụy Điển để thảo luận về hội nghị thượng đỉnh Bắc Triều Tiên – Hoa Kỳ năm 2018 sắp tới với Ngoại trưởng Margot Wallström và Thủ tướng Stefan Löfven. Tiếp theo chuyến thăm của ông là Ngoại trưởng Bắc Triều Tiên Ri Yong-ho vào tháng 3 năm 2018.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quan hệ Bắc Triều Tiên – Thụy Điển** (, tiếng Thụy Điển: _Relationer mellan Nordkorea och Sverige_) là quan hệ song phương giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Thụy Điển. Hai
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Quan hệ Hoa Kỳ - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là mối quan hệ ngoại giao không chính thức giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quan
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Ủy ban nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời cai quản thực tế miền bắc bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn 1946-1947. Ủy ban được thành lập vào
thế=Bản đồ CHDCND Triều Tiên|nhỏ|588x588px|Bản đồ CHDCND Triều Tiên **Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) nằm ở Đông Á, ở nửa phía bắc của
nhỏ| [[Biển Nhật Bản|Biển Nhật Bản (Biển Đông) nằm giữa Bắc Triều Tiên và Nhật Bản. ]] Mỗi năm, có hàng chục **chiếc thuyền vô chủ từ Bắc Triều Tiên** dạt vào bờ biển Nhật
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên có ít nhất mười nhà máy bia cỡ lớn và nhiều xưởng bia cỡ nhỏ cung cấp nhiều sản phẩm bia khác nhau. Thương hiệu hàng đầu
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) chưa chính thức chấm dứt. Xung đột chính của cuộc chiến kết thúc với không phải một hiệp ước hòa bình mà chỉ là một hiệp ước đình chiến được
nhỏ|300x300px|Nhà máy Nhiệt điện Pyongchon cung cấp điện cho trung tâm [[Bình Nhưỡng.]] **Năng lượng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** mô tả tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
thumb|Các quốc gia có quan hệ ngoại giao với Hàn Quốc **Hàn Quốc** duy trì quan hệ ngoại giao với 191 quốc gia. Đất nước này cũng là thành viên của Liên hợp quốc kể
**Quốc huy của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là một trong những biểu tượng quốc gia của Triều Tiên. Các đặc điểm nổi bật trên quốc huy là Đập Thủy Phong, Núi
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Hiệp định đình chiến Triều Tiên** (; ) là một hiệp định đình chiến về chấm dứt Chiến tranh Triều Tiên. Các bên ký kết bao gồm Trung tướng William Harrison Jr. và Tướng Mark
**Truyền thông về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** bị cản trở do tình trạng thiếu các thông tin đáng tin cậy về quốc gia này. Có một vài lý do cho sự
**Nội các Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là cơ quan hành chính cao nhất của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, có chức năng chủ yếu là quản lý nhà
**Bảo tàng Lịch sử Trung ương Triều Tiên** là một bảo tàng toạ lạc ở thủ đô Bình Nhưỡng, Bắc Triều Tiên. Bảo tàng này có vị trí nằm ở cực bắc của Quảng trường
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
**Cuộc viễn chinh của Hoa Kỳ đến Triều Tiên**, tại Triều Tiên gọi là **_Shinmiyangyo_** () là một hành động quân sự của Hoa Kỳ tại Triều Tiên, chủ yếu diễn ra tại đảo Ganghwa
**Chiến tranh Hán – Triều Tiên** (tiếng Trung: 汉灭卫氏朝鲜之战; Hán – Việt: _Hán diệt Vệ thị Triều Tiên chi chiến_) là cuộc chiến tranh do Hán Vũ Đế phát động nhằm chinh phục chính quyền
nhỏ|phải|Một chiếc xe bò kéo thô sơ tại CHDCND Triều Tiên **Giao thông tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên **bị hạn chế bởi các vấn đề kinh tế và hạn chế của
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
Danh sách các nước có đại sứ quán tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Đây là **danh sách các phái bộ ngoại giao ngoại quốc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
nhỏ|phải|Phù hiệu của Đặc công Triều Tiên **Lực lượng tác chiến đặc biệt của Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선인민군 특수작전군; Hán tự: 朝鮮人民軍 特殊作戰軍; _Chosŏn-inmin'gun teugsujagjeongun_, tiếng Anh: _Korean People's
Về mặt địa lý hành chính, dưới thời Nhà Triều Tiên, Triều Tiên được chia thành 8 **đạo** (_do_; ; , Hán Việt: _đạo_). Ranh giới của 8 đạo hầu như được giữ nguyên trong
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến