Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị mới. Sau này, mặc dù tên chính thức có thay đổi vài lần, nhưng hệ thống chính trị của toàn bộ triều đại Triều Tiên vẫn tuân theo các quy định của "Kinh quốc Đại điển".
Khái quát
Chức quan và hàm quan chính thức của triều đại Triều Tiên được gọi là lưỡng ban (양반/량반). Chế độ thiết lập tương tự nhà Minh, từ Chính nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm, tổng cộng chín phẩm và mười tám cấp. Trong số đó, Chính tam phẩm được chia thành Chính tam phẩm đường thượng và Chính tam phẩm đường hạ. Chính nhất phẩm đến Chính tam phẩm đường thượng được gọi là Đường thượng quan. Chính tam phẩm đường hạ xuống chính thất phẩm được gọi là Đường hạ quan hoặc Tham thượng quan. Chính thất phẩm trở xuống gọi Tham hạ quan. Sau năm 1896, hệ thống chính thức đã được thay đổi. Sắc nhậm quan làm Chính nhất phẩm đến Tòng nhị phẩm, Tấu nhậm quan làm Chính tam phẩm đến Tòng lục phẩm, Phán nhậm quan làm Chính thất phẩm đến Tòng cửu phẩm. Hệ thống võ tướng, Đại tướng làm Chính nhất phẩm; Phó tướng, Tham tướng làm Tòng nhị phẩm; Chính lĩnh, Phó lĩnh, Tham lĩnh, Chính úy làm Tòng tam phẩm; Phó úy, Tham úy làm Tòng lục phẩm; Chính giáo, Phó giáo, Tham giáo quyết định riêng.
Dưới quân vương, có một cơ quan phụ trợ là Nghị Chính phủ, đúng đầu là "Lãnh nghị chính", còn được gọi là Lãnh tướng. Tương đương với Chánh Tể tướng thời kỳ Bắc Tống và Thủ phụ Nội các thời Minh. Dưới Lãnh nghị chính có Tả hữu Nghị chính còn được gọi "tả tướng" và "hữu tướng", các chức vụ này đều mang chính nhất phẩm. Tiếp đó là tả hữu Tán thành mang hàm Tòng nhất phẩm, Tả hữu Tham tán hàm Chính nhị phẩm. Tiếp theo là Xá nhân hàm Chính tứ phẩm, Kiểm tường hàm Chính ngũ phẩm, Ti lục hàm Chính bát phẩm.
Nghị chính phủ gồm có 6 tào (lục tào/육조) (Lại, Lễ, Hộ, Công, Hình, Binh), tương đương với Lục bộ tại triều nhà Minh. Đứng đầu được gọi là Phán thư (Chính nhị phẩm), tương đương với Thượng thư lục bộ. Cấp phó được gọi là Tham phán (Tòng nhị phẩm), tương đương với Thị lang. Chức vụ dưới tiếp trong lục tào là Tham nghị (Chính tam phẩm đường thượng), lục tào Tham tri (Chính tam phẩm đường thượng), lục tào Chính lang (Chính ngũ phẩm), lục tào Tá lang (chính lục phẩm). Cơ quan giám sát, gián nghị là Tư Hiến phủ và Tư Gián viện, gọi chung là lưỡng ti. Đứng đầu là Đại Tư hiến (Tòng nhất phẩm), và Đại Tư gián (Chính tam phẩm đường thượng), trong tư hiến phủ có Chấp nghĩa (Tòng tam phẩm), Tư Hiến phủ Chưởng lệnh (Chính tứ phẩm), Tư Hiến phủ Trì bình (Chính ngũ phẩm), Tư Hiến phủ giám sát (Chính lục phẩm); Tư Gián viện Tư gián (Tòng tam phẩm), Tư Gián viện Hiến nạp (Chính ngũ phẩm), Tư Gián viện Chính ngôn (Chính lục phẩm). Ngoài ra còn có Nghĩa Cấm phủ (tương đương với Đại Lý tự) và Thừa Chính Viện, dưới có Đô Thừa chỉ, Tả hữu thừa chỉ, Tả hữu phó thừa chỉ, Đồng phó thừa chỉ (đều là Chính tam phẩm đường thượng), là chức vụ soạn thảo ý chỉ cho quân vương.
Việc quản lý về tông thất do quản lý các cơ quan Tông Thân phủ, Trung Huân phủ, Nghi Tân phủ (tương đương với Phò mã), Đôn Ninh phủ. Trường quốc học là Thành Quân quán (tương đương với Quốc Tử giám). Các cơ quan khác bao gồm Khuê Chương các, Kinh Diên sảnh, Hoằng Văn quán, Nghệ Văn quán. Sử quán là Xuân Thu quán. Trong nội cung gồm có Nội Y viện, Thượng Y viện, Tư Bộc tự, Nội Tư tự, Nội Thiệm tự, Lễ Tân tự, Tể Dụng giám, Nội Thị phủ. Ngoài ra còn có Tông Miếu thự, Xã tắc thự, Trường Hưng khố, Nghĩa Doanh khố, Băng khố, Bình Thị thự, Đồ Hoạch thự, Huệ Dân thự, Tạo Chỉ thự, Ngõa thự, Quy Hậu thự, Điển Ngục thự, Điển Sinh thự, Chưởng Uyển thự, Ti Phố thự, Dưỡng Hiền khố.
Tây ban trong kinh bao gồm Ngũ vệ Đô tổng phủ (Trung vệ: Nghĩa Hưng vệ; Tả vệ: Long Tương vệ; Hữu vệ: Hổ Phần vệ; Tiền vệ: Trung Tá vệ; Hậu vệ: Trung Vũ vệ), Ngũ Quân doanh (Huấn Luyện Đô giám; Ngự Doanh sảnh; Cấm Vệ doanh; Tổng Nhung sảnh; Thủ Ngự sảnh), Nội Tam sảnh (Nội Cấm vệ; Kiêm Tư bộc; Vũ Lâm vệ), Hỗ Vệ sảnh, Bộ Đạo sảnh, Trấn Phủ doanh, Quản Lý doanh, Long Hổ doanh, Tổng Lý doanh, Thế tử Dực vệ ti, Thế tôn vệ ti. Đứng đầu gọi là Đô Tổng quản (Chính nhất phẩm), Huấn Luyện Đô giám: Đô đề điều (Chính nhất phẩm), Đề điều (Chính nhị phẩm), Đại tướng (Tòng nhị phẩm); Ngự Doanh Sảnh: Đô đề điều (Chính nhất phẩm), Đề điều (Chính nhị phẩm), Đại tướng (Tòng nhị phẩm); Cấm Vệ doanh:,Đô đề điều (Chính nhất phẩm), Đề điều (Chính nhị phẩm), Đại tướng (Tòng nhị phẩm); Tổng Nhung sứ (Tòng nhị phẩm); Thủ Ngự sứ (Chính nhị phẩm); Nội Cấm vệ tướng (Tòng nhị phẩm); Kiêm Tư bộc tướng (Tòng nhị phẩm); Vũ Lâm vệ tướng (Tòng nhị phẩm); Hỗ Vệ Đại tướng (Chính nhất phẩm); Bộ Đạo đại tướng (Tòng nhị phẩm); Trấn Phủ sứ (Tòng nhị phẩm); Quản Lý sứ (Chính nhị phẩm); Cấm Quân Biệt tướng (Tòng nhị phẩm); Tổng Lý sứ (Chính nhị phẩm).
Toàn bộ Triều Tiên được chia thành 8 đạo (bát đạo/팔도), dưới đạo là Đại đô hộ phủ, Mục, Đô hộ phủ, Quận, Huyện. Phán Doãn phủ Hán Thành mang hàm Chính nhị phẩm, dưới chia làm Tả hữu doãn (Tòng nhị phẩm). Tứ đô (Khai Thành phủ, Giang Hoa phủ, Thủy Nguyên phủ, Quảng Châu phủ) đứng đầu là Lưu thủ, Lưu thủ phủ Thủy Nguyên và Quảng Châu mang hàm Chính nhị phẩm, với Khai Thành và Giang Hoa hàm Tòng nhị phẩm. Phán Doãn Hán Thành phủ, Tả Doãn, Hữu Doãn và Lưu thủ tứ đô trực thuộc Đông ban. Các chức quan thuộc Đông ban tại địa phương mang hàm Tòng nhị phẩm gồm Chư Đạo quán sát sứ, Phủ Doãn; Chính tam phẩm đường thượng gồm Đại Đô hộ phủ sứ; Chính tam phẩm đường hạ gồm Mục sứ; Tòng tam phẩm gồm Đô hộ phủ sứ; Tòng tứ phẩm gồm Quận thủ; Tòng ngũ phẩm gồm Đô sự, Phán quan, Huyện lệnh; Tòng lục phẩm gồm Sát phỏng, Huyện giám, Giáo thụ; Tòng cửu phẩm gồm Huấn đạo, Thẩm dược, Kiểm luật, Phẩm dịch thừa, Độ thừa. Chính quyền trung ương sẽ cử một án sát sứ để điều tra tại các đạo.
Triều Tiên thực hiện chế độ Văn nhân trị quân và Binh tướng phân li, không cố định tướng, không cố định quân, phục vụ luân phiên, quân đội dự trữ luân phiên, và chuẩn bị liên tục. Tây ban ngoài kinh bao gồm Binh mã tiết độ sứ, Binh mã phòng ngự sứ, Thủy quân thống ngự sứ, Thủy quân phòng ngự sứ, Thủy quân trung quân, Tam đạo Thủy quân thống ngự sứ (trong ba đạo: Toàn La đạo, Khánh Thượng đạo, Trung Thanh đạo), Tam đạo Thủy quân Thống chế sứ (Tòng nhị phẩm); Binh mã Tiết chế sứ, Thủy quân tiết độ sứ, Tuần doanh trung quân, Trấn doanh tướng (Chính tam phẩm đường thượng); Binh mã Thiêm tiết chế sứ, Thủy quân thiêm tiết chế sứ, Binh mã ngu hầu (Tòng tam phẩm); Thủy quân ngu hầu (Chính tứ phẩm); Binh mã Đồng thiêm tiết chế sứ, Binh mã vạn hộ, Thủy quân Đồng thiêm tiết chế sứ, Thủy quân vạn hộ (Tòng tứ phẩm); Binh mã Bình sự (Chính lục phẩm); Binh mã tiết chế đô úy, Giám mục quan (Tòng lục phẩm); Biệt tướng, Quyền quản biệt tướng (Tòng cửu phẩm).
Trong những ngày đầu của triều đại Triều Tiên, phương pháp quản lý trực tiếp lục bộ của Minh Thái Tổ đã được thực hiện vào hệ thống lục tào, lục tào trực tiếp chịu trách nhiệm trước quân vương. Sau đó Thế Tông đã thay đổi, Nghị chính phủ sẽ quản lý trực tiếp lục tào.
Danh sách quan chế
Quan chế Triều Tiên được xây dựng tương tự mô hình của nhà Minh
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Quan hệ Bắc Triều Tiên – Thụy Điển** (, tiếng Thụy Điển: _Relationer mellan Nordkorea och Sverige_) là quan hệ song phương giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Thụy Điển. Hai
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Quan hệ Bắc Triều Tiên – Togo** đề cập đến mối quan hệ hiện tại và lịch sử giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Cộng hòa Togo. Không nước nào duy
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Quan chế nhà Lý** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Quan chế nhà Tống** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Vào sơ kỳ, thể chế Bắc Tống đại
**Quan chế nhà Trần** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Minh Tông** (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
**Quan hệ giữa Malaysia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 말레이시아 - 조선민주주의인민공화국 관계; tiếng Mã Lai: _Hubungan Malaysia–Korea Utara_) đề cập đến quan hệ ngoại giao giữa Malaysia
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến
**Triều Tiên Duệ Tông** (chữ Hán: 朝鲜睿宗; Hangul: _Joseon Yejong_, 1450 - 1469), là vị quốc vương thứ 8 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong thời gian ngắn ngủi, từ ngày 22 tháng
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
thumb|Du khách chụp ảnh với người dân Triều Tiên **Du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** được tổ chức bởi một trong số các cơ quan du lịch quốc doanh, bao
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Bắc Triều Tiên) bắt đầu vào cuối Thế chiến II năm 1945, Sự đầu hàng của Nhật Bản dẫn đến sự chia
**Thống nhất Triều Tiên** () là giả thuyết đề cập đến khả năng tái thống nhất bán đảo Triều Tiên trong tương lai gần của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (thường được
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
thumb|Nông dân Triều Tiên trên đồng thumb|Một trang trại của Triều Tiên, 2008. thumb|Trang trại gà Hungju, 2007. thumb|Một máy kéo ở Triều Tiên. thumb|Cây trồng ở [[Pyongan Bắc, Triều Tiên.]] thumb|Thực phẩm được trồng
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Trà lễ Triều Tiên** (_darye_) là một nghi thức trà lễ được phát triển ở bán đảo Triều Tiên. Đặc điểm chính của trà đạo Triều Tiên là tinh thần thoải mái tự nhiên khi
**Quốc kỳ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () hay còn gọi là **Ramhongsaek Konghwagukgi** (; Hán- việt: _Lam hồng sắc Cộng hòa quốc kỳ_; Nhân cộng kỳ; nghĩa là "cờ màu xanh
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
Dưới đây là một danh sách gồm quân chủ các nhà nước của người Triều Tiên: ## Cổ Triều Tiên Cổ Triều Tiên (2333 TCN ? (ko) – 108 TCN) là vương quốc đầu tiên
**Biên giới CHDCND Triều Tiên - Trung Quốc** là biên giới quốc tế phân chia hai quốc gia Trung Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. ## Địa lý thumb|left|[[Cầu Hữu nghị
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ