✨Quan chế nhà Lê sơ

Quan chế nhà Lê sơ

Quan chế Hậu Lê là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới thời Lê trung hưng.

Tiêu biểu cho 2 thời kỳ trên của nhà Lê, là 2 kiểu: quan chế đời Hồng Đức (thời Lê sơ), và quan chế đời Bảo Thái (Lê trung hưng).

Lịch sử biến động của quan chế nhà Lê sơ

Thời Lê Thái Tổ, hệ thống quan chế chưa hoàn thiện. Ông cho chia đất nước ra làm 5 đạo gồm Đông Đạo, Tây Đạo, Nam Đạo, Bắc ĐạoHải Tây Đạo. Mỗi đạo đặt một vệ quân, mỗi Vệ đặt chức Tổng quản.

Bên trong, những quan chức đứng đầu gồm: Tả hữu tướng quốc, Kiểm hiệu bình chương quân quốc trọng sự, Đại tư đồ, Tư không, Đại tư mã, Tư khấu, Thái phó, Thái bảo, Thái úy, Thiếu phó, Thiếu bảo, Thiếu úy, Tả hữu bộc xạ, Hữu bật, Thượng thư lệnh, Đặc tiến khai phủ nghi đồng tam ti. Là những chức hàng đầu, tham dự triều chính, ban cho bề tôi có công.

  • Ban văn: Đại hành khiển và hành khiển của 5 đạo. Hành khiển đứng đầu một đạo, bên dưới là Tham tri, Đồng tri, Chủ bạ, Đạo thuộc, Đô tri (coi việc kho lương). Bộ thượng thư: chỉ mới có 2 bộ là bộ Lại và bộ Lễ (Nguyễn Trãi làm Thượng thư bộ Lại). Bên trong là các chức Lang trung, Viên ngoại lang, Chủ sự. Nội mật viện: Khu mật viện sứ, Khu mật viện phó sứ, Tri viện sự, Đồng tri viện sự, Thiêm tri viện sự và Chánh chưởng. Trung Thư sảnh: Trung thư lệnh, Thị lang, Xá nhân và Sảnh thuộc. Hoàng Môn sảnh: Thị lang. Môn Hạ sảnh: Tri ty sự, Thị lang, Lang trung, Khởi xá nhân, Tả hữu gián nghị đại phu, Tả hữu nạp ngôn, Bí thư giám, Học sĩ. Hàn Lâm viện: Đại học sĩ, Thừa chỉ, Học sĩ, Thị giảng, Thị độc, Trực học sĩ, Tri chế cáo, Đãi chế, Hiệu khám. Ngũ Hình viện: gồm Thẩm hình, Tả hình, Hữu hình, Tường hình, Tư hình. Các chức Lang trung, Đại phu, Viện sứ, Trị viện sự, Thiêm tri viện sự cùng giám sát. Ngự Sử đài: Ngự sử đại phu, Thị ngự sử, Trung thừa, Phó trung thừa, Giám sát ngự sử, Chủ bạ, Đô ngự sử, Phó đô ngự sử, Thiêm đô ngự sử. Quốc tử giám: Tế tửu, Tư nghiệp, Trực giảng, Bác sĩ, Trợ giáo, Giáo thụ, Đề điệu, Thượng xá nhân, Trung xá nhân, Hạ xá nhân. Quốc Sử viện: Tu soạn, Tu sử, Đồng tu sử. Nội Thị sảnh: Đô tri, Chánh giám, Phó giám, Thân tùy xá nhân. Ngự tiền tam cục: gồm các cục Cận thị, Chi hậu, Học sĩ. Mỗi cục đều có Cục trưởng, Cục phó. Tam quán: gồm có Nho Lâm quán, Sùng Văn quán, Tú Lâm cục. Mỗi quán đều có Tri quán sự, Tư huấn, Điễn nghĩa. Thái sử viện: Thái sử lệnh, Thái sử thừa, Linh đài lang, Thái chúc, Chưởng lịch. Dưới nữa là Lỗ bộc ty, Trúc mộc ty, đều có các chức Đô giám, Đồng giám. Các cục, thự gồm Biểu tập cục, Trân mỹ cục, Đồng văn thự, Thái quan thự, đều có các chức Chánh chưởng, Phó chưởng.
  • Ban võ: trong phạm vi gồm 6 quân Ngự tiền (Ngự tiền võ sĩ, Ngự tiền trung quân, Tả dực thánh quân, Hữu dực thánh quân, Tiền dực thánh quân, Hậu dực thánh quân); 5 đội quân Thiết đột; các Vệ quân ở 5 Đạo. Đại tổng quản, Đại đô đốc, Đô tổng quản. Tổng quản, Đô đốc, Đồng tổng quản, Đồng tổng binh, Quản lãnh, Tả hữ ban Đô tri, Ngũ đạo tư mã. Điện tiền đô kiểm điểm, Điện tiền đô áp nha, Điện tiền đô chỉ huy sứ. Điện tiền chỉ huy sứ, Điện tiền chỉ huy phó sứ, Tứ sương chỉ huy sứ, Tứ sương chỉ huy phó sứ, Tổng hạt, Phụng tuyên sứ. Quan ngoài các lộ: Tổng quản, Đồng tổng quản, Đồng tổng tri, Đồng tri, Quản lãnh, Trấn phủ sứ, Tuyên úy đại sứ, Tuyên úy sứ. Quan ngoài các châu: Phòng ngự sứ, Chiêu thảo sứ, giúp quản lý dân chúng. ** Tri châu, Đại tri châu: để phong cho các tù trưởng phiên thuộc.

Ở các nơi lộ, châu, hiểm yếu, có các chức: Lộ đặt Tri phủ, Chưởng ấn, Trấn phủ sứ, An phủ sứ, Tuyên phủ sứ; Huyện đặt Tuần án, Chưởng ấn, Chuyển vận sứ, Chuyển vận phó sứ.

Phẩm trật các chức vụ vốn đã có đầy đủ, nhưng tài liệu đã mất nhiều nên chỉ còn tên gọi các chức và cao thấp cơ bản, không rõ cao thấp cụ thể chi tiết hơn. Đời Thiên Hưng Đế, bắt đầu đặt định đầy đủ Lục bộ, Lục khoa, đặt định các quan ở châu huyện.

Đến đời Lê Thánh Tông, hệ thống quan chế đã đạt tới độ hoàn thiện nhất thời Lê sơ, và đi vào ổn định, các đời sau của thời kỳ Lê sơ đều áp dụng mà ít thay đổi. Cùng với việc cải cách hành chính: chia đất nước thành các thừa tuyên với từng bộ máy hành chính địa phương; hệ thống quan chế thời Lê Thánh Tông còn được sử dụng về cơ bản trong cả các triều đại Việt Nam về sau.

Thời kỳ Lê trung hưng, các hoàng đế nhà Lê chỉ đóng vai trò nghi thức, mọi thực quyền đều tập trung trong tay chúa Trịnh. Phủ chúa Trịnh là nơi điều hành đất nước.

Quan chế Hồng Đức

Thời Hồng Đức (1471 - 1497), Thánh Tông Thuần hoàng đế đã hoàn chỉnh bộ máy quan lại.

Ban văn gồm các cơ quan: Lục bộ, Lục tự, Lục khoa, Ngự sử đài, Hàn lâm viện, Đông các, Quốc tử giám, Quốc sử viện, Phủ doãn, Cung sư phủ (hầu hạ Đông cung), Tư thiên giám, Thái y viện, Bí thư giám, Trung thư giám, Hoa văn giám.

Ban võ gồm các cơ quan: năm Phủ; hai Vệ; bốn vệ Hiệu lực; bốn vệ Thần võ (tiền, hậu, tả, hữu); sáu vệ Điện tiền; bốn vệ Tuần tượng; bốn vệ Mã nhàn...là những chức Túc vệ, làm việc trong cung, bảo vệ hoàng cung và chăm sóc voi, ngựa. Còn các vệ, sở, đô ty, giang hải tuần kiểm...là những chức bên ngoài.

Văn giai

  • Chánh nhất phẩm: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (tam thái). :*Tòng nhất phẩm: Thái tử thái sư, Thái tử thái phó, Thái tử thái bảo.
  • Chánh nhị phẩm: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo. :*Tòng nhị phẩm: Thượng thư lục bộ, Thái tử thiếu sư, Thái tử thiếu phó, Thái tử thiếu bảo.
  • Chánh tam phẩm: Đô ngự sử. :*Tòng tam phẩm: Tả và Hữu Thị lang, Tả và Hữu Tôn chính phủ Tôn nhân (Tôn Nhân Phủ tả hữu tôn chính), Tả và Hữu Xuân phường, Tả và Hữu Dục đức, Thừa tuyên sứ.
  • Chánh tứ phẩm: Hàn lâm viện thừa chỉ, Phó Đô ngự sử, Tả và Hữu Trung Doãn. :*Tòng tứ phẩm: Đông các đại học sĩ, Quốc tử giám tế tửu, Thông chính sứ, Tham chính.
  • Chánh ngũ phẩm: Hàn lâm viện thị đọc, Thiêm đô ngự sử, Tự khanh lục tự, Thiêm sự, Phụng Thiên phủ doãn. :*Tòng ngũ phẩm: Hàn lâm viện thị giảng, Đông các học sĩ, Quốc tử giám tư nghiệp, Tả và Hữu Thuyết thư, Tham nghị.
  • Chánh lục phẩm: Hàn lâm viện thị thư, Đông các hiệu thư, Hiến sát sứ, Lang trung lục bộ, Thiếu khanh lục tự, Phụng Thiên thiếu doãn, Đoán sự các Vệ, Kinh lịch ngũ phủ. :*Tòng lục phẩm: Hàn lâm viện đãi chế, Bí thư giám điển thư, Tả và Hữu Tư giản các vương phủ, Viên ngoại lang lục bộ, Tri phủ.
  • Chánh thất phẩm: Hàn lâm viện hiệu lý, Đề hình giám sát ngự sử, Giám sát ngự sử (13 đạo), Đô cấp sự trung (6 khoa), Tự thừa (lục tự), Phụng Thiên hiệu úy, Hiến sát phó sứ, Trưởng sử các vương phủ. :*Tòng thất phẩm: Hàn lâm viện kiểm thảo, Thông phán, Bí thư giám điển hàn, Tri huyện, Tri châu.
  • Chánh bát phẩm: Tư Huấn ở Nho Lâm các và Tú Lâm cục; Cấp sự trung (6 khoa), Hàn lâm viện tu soạn, Quốc tử giám giáo thụ.

Võ giai

  • Chánh nhất phẩm: Thái sư, Thái phó, Thái bảo, Thái úy. :*Tòng nhất phẩm: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo, Tả và Hữu Đô đốc.
  • Chánh nhị phẩm: Thiếu úy, Đô kiểm điểm, Đề đốc, Đô đốc đồng tri. :*Tòng nhị phẩm: Đô đốc thiêm sự, tả và hữu Kiểm điểm, Tham đốc.
  • Chánh tam phẩm: Đô chỉ huy sứ, Đô tổng binh sứ. :*Tòng tam phẩm: Đô chỉ huy đồng tri.
  • Chánh tứ phẩm: Đô chỉ huy thiêm sự, Chỉ huy sứ, Tổng binh thiêm sự. :*Tòng tứ phẩm: Chỉ huy sứ đồng tri, Tổng binh đồng tri, Đô tri.
  • Chánh ngũ phẩm: Chỉ huy thiêm sự, Lực sĩ hiệu úy, Phó đô tri, Tổng lĩnh, Quản lĩnh, Thiên hộ. :*Tòng ngũ phẩm: Phó thiên hộ, Trung úy, Phó quản lĩnh.
  • Chánh lục phẩm: Phó trung úy, Chánh võ úy, Bách hộ, Chánh đề hạt. :*Tòng lục phẩm: Đề hạt, Hiệu úy các nha, Kinh lược đồng tri, Phòng ngự sứ, Tả và Hữu Đề điệm.
  • Chánh thất phẩm: Phó võ úy, Phó đề hạt. :*Tòng thất phẩm: Vệ úy, Phó vệ úy.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
nhỏ|Phân bố quân lực thời Hồng Đức (1471) **Quân đội nhà Lê Sơ** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Thái Tổ đến hết
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nguyễn Đức Trung** (阮德忠, 1404 - 1477) là một công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam. Đồng thời ông là ngoại
**Kinh tế Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế nước Đại Việt vào thời Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. Sau cuộc chiến
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Quan chế nhà Trần** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Quan chế nhà Lý** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
**Quan chế nhà Tống** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Vào sơ kỳ, thể chế Bắc Tống đại
**Giáo dục khoa cử thời Lê Sơ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1427 đến năm 1527. ## Hệ thống
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Thương mại Đại Việt thời Lê Sơ** đề cập tới những hoạt động buôn bán hàng hoá của nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Nội thương Hoạt động nội thương của
**Tiền tệ Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
Nền kinh tế nước Đại Việt thời Lê Sơ vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp như các thời đại trước, khi công nghiệp về cơ bản chưa có những bước phát triển đáng kể
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Lê Ngân** (chữ Hán: 黎銀, ?-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Đàm Di, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Lê Ngân
Thời **Lê Sơ**, nước Đại Việt chịu ảnh hưởng của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo cùng tín ngưỡng dân gian, trong đó Nho giáo là đậm nét nhất, trở thành tư tưởng chủ
**Khoa học kỹ thuật Đại Việt thời Lê Sơ** phản ánh các thành tựu về khoa học tự nhiên như toán học, y học, thiên văn học và lịch pháp nước Đại Việt từ năm
**Lê Uy Mục** (chữ Hán: 黎威穆; 5 tháng 5 năm 1488 – 20 tháng 1 năm 1510), đôi khi còn gọi là **Mẫn Lệ công** (愍厲公), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lê
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng
**Thủ công nghiệp Đại Việt thời Lê Sơ** chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế Đại Việt thời Lê Sơ. Có hai loại hình là thủ công nghiệp trong nhân dân và
**Nghệ thuật Đại Việt thời Lê Sơ** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527, chủ yếu trên lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc và âm
**Lê Lăng** (chữ Hán: 黎凌; ? - 1462) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong những tướng lĩnh chủ chốt trong cuộc chính biến Thiên Hưng, phế Lê
**Quan chế nhà Thanh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Thanh, được chia thành các quan văn và quan võ. Các chức vụ chính thức được liệt kê trong bảng này
**Lê Văn An** (chữ Hán: 黎文安; 1384-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Mục Sơn nay là xã Xuân Bái huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt
**Uy Mục Đế phi Lê thị** (chữ Hán: 威穆帝妃黎氏), cũng gọi **Mẫn Lệ phi** (愍厲妃), là một phi tần rất được sủng ái của Lê Uy Mục, vị quân chủ thứ 8 của nhà Lê
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Quân đội Tây Sơn** là tổ chức vũ trang của Nhà Tây Sơn, xuất phát từ lực lượng nghĩa quân của phong trào nông dân từ năm 1771 cho đến ngày sụp đổ năm 1802.
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Quân đội nhà Mạc** phản ánh việc tổ chức quân đội và chính sách quân sự của nhà Mạc trong 65 năm tồn tại trong lịch sử Việt Nam. ## Tổ chức Do tình hình
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều