✨Quan chế nhà Minh
Quan chế nhà Minh liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ.
Tước hiệu
Ngoại thích
- Công
- Hầu
- Bá
- Quận công
- Quận hầu
- Quận bá
- Huyện tử
- Huyện nam
Hoàng thân
Theo Minh chế, con trưởng của Vương là Thế tử (世子), cháu trưởng là Thế tôn (世孙). Con trai khác phong Quận vương, con trưởng quận vương là Trưởng tử. Minh Thành Tổ ban đầu được phong Yên vương (燕王), con trưởng của ông, Chu Cao Xí (tức Minh Nhân Tông) phong là Yên thế tử (燕世子), còn con trai thứ, Chu Cao Hú phong làm Cao Dương quận vương.
Dưới nữa là Trấn Quốc tướng quân, Phụng Quốc tướng quân,...
Ngoài ra, quận vương được truy phong cho công thần. Ví như Từ Đạt được truy tặng tước vị Trung Sơn quận vương, Thường Ngộ Xuân được truy làm Khai Bình quận vương
Phụ giúp trong cung
Tông Nhân Phủ
Tông Nhân phủ cơ quan được thành lập vào năm Hồng Vũ thứ 3 (1370) bởi Minh Thái Tổ với tên gọi Đại Tông Chính viện [大宗正院]. Sang năm Hồng Vũ thứ 22 (1389), chính thức đổi tên thành [Tông Nhân phủ]. Đây là nơi phụ trách quản lý danh sách tông tộc chín đời của Hoàng đế nhà Minh, đúng hạn bổ sung ghi chép phổ hệ của Đế vương, ghi chép trai gái đích thứ trong gia đình các tông thất, danh xưng phong hiệu, tự chức tập vị, năm sinh mất, việc cưới gả, an táng, ... tất cả mọi việc liên quan. Phàm là tông thất có việc thỉnh cầu, đều do Tông nhân phủ trình báo lên Hoàng đế, lại tiến cử hiền tài, ghi chép thành công thất bại đều do Tông nhân phủ ghi chép.
Cơ quan này dựa trên cơ sở các cơ quan trước đó như Tông Chính tự (宗正寺) của nhà Đường và Thái Tông Chính viện (太宗正院) của nhà Nguyên. Dưới triều đại nhà Minh, ban đầu Phủ được đứng đầu bởi một Thân vương, về sau thì do đại thần họ ngoại có công lao kiêm quản rồi cuối cùng chịu sự quản lý của bộ Lễ. Chức vị trong Tông Nhân phủ thời nhà Minh có:
Tam công
Tam công, tức danh xưng bao gồm ba chức vị Thái sư, Thái phó và Thái bảo thời Minh, hàm Chính nhất phẩm; phụ trách phụ giúp Hoàng đế xử lý những quốc sự quan trọng, địa vị cực cao. Năm Hồng Vũ thứ 3 (1370), Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương phong Lý Thiện Trường làm Thái sư, Từ Đạt làm Thái phó, Thường Ngộ Xuân làm Thái bảo. Đến thời Kiến Văn, Tam công bị hủy bỏ. Thẳng đến năm Vĩnh Lạc thứ 20 (1422), Minh Thành Tổ Chu Đệ cho khôi phục Tam công nhưng không còn là chức quan thực thụ. Năm Tuyên Đức thứ 3, Minh Tuyên Tông phong Anh Quốc công Trương Phụ làm Thái sư, Kiềm Quốc công Mộc Thạnh làm Thái phó, Trần Mậu làm Thái bảo, lúc bấy giờ, Tam công là chức quan có thực quyền. Tuy nhiên từ sau thời Tuyên Đức, Chính Thống, Tam công trở thành chức suông, làm hàm ban tặng cho các văn võ đại thần có công.
Tam cô
Tam cô, hay Tam thiếu, là danh xưng chung của Thiếu sư, Thiếu phó và Thiếu bảo của nhà Minh, Tòng nhất phẩm; phụ trách phụ giúp Hoàng đế xử lý những quốc sự quan trọng, chức vụ quan trọng. Năm Hồng Vũ thứ 3 (1370), Minh Thải Tổ Chu Nguyên Chương thiết lập Thiếu sư, Thiếu phó và Thiếu bảo nhưng chưa định phong ai. Đến thời Kiến Văn, Tam cô bị hủy bỏ. Thẳng đến năm Vĩnh Lạc thứ 20 (1422), Minh Thành Tổ Chu Đệ cho khôi phục Tam cô nhưng không còn là chức quan thực thụ. Năm Tuyên Đức thứ 3, Minh Tuyên Tông phong Kiển Nghĩa làm Thiếu sư, Dương Sĩ Kỳ làm Thiếu phó, Hạ Nguyên Cát làm Thiếu bảo, Tam cô là chức quan có thực quyền. Tuy nhiên từ sau thời Tuyên Đức, Chính Thống, Tam cô trở thành chức suông, làm hàm ban tặng cho các văn võ đại thần có công.
Phụ giúp Thái tử
Minh triều Thái tử Tam sư, chính là danh xưng chung của Thái tử Thái sư, Thái tử Thái phó và Thái tử Thái bảo thời nhà Minh, Tòng nhất phẩm. Ban đầu, những người đảm nhậm những vị trí này chịu trách nhiệm dạy dỗ cho Thái tử, là phụ thần của Đông cung, về sau đều trở thành chức suông. Năm Hồng Vũ thứ 1 (1368), bởi vì Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thường xuyên phải thân chinh, cân nhắc lúc Thái tử giám quốc, tái thiết chế độ quan viên, sẽ xảy ra hiềm khích, liền lệnh cho mệnh thần triều đình chiếu cố mọi việc trong Đông cung, nhưng chưa có chức vụ Thái tử Tam sư.
Chiêm sự phủ
Thái y viện
Nữ quan
Thượng cung cục
Thượng nghi cục
Thượng phục cục
Thượng thực cục
Trung ương
Trung thư lệnh
Thời kỳ đầu nhà Minh cũng đặt Trung thư tỉnh với Tả Hữu Thừa tướng đứng đầu. Năm Hồng Vũ thứ 13 (1380), Minh Thái Tổ bãi bỏ Trung thư tỉnh, phế chức vụ Thừa tướng, mọi công việc triều chính do Hoàng đế tự quyết. Chế độ Tể tướng bị bãi bỏ từ đây. Sau, Hoàng đế do nhiều công việc nên đặt ra chức vụ Nội các đại học sĩ (内阁大学士) hàm Chính ngũ phẩm, đảm nhận công việc văn thư. Sau do chức vụ này trở nên quan trọng, thành ra Đại học sĩ có thể coi như là đảm nhận công việc của Tể tướng, xưng là Phụ thần (辅臣), làm việc tại Thủ phụ (首辅).
Nội các
Nội các ban đầu là chỉ cơ cấu tư vấn của hoàng đế, về sau trở thành cơ cấu quyết sách tối cao trên thực tế của triều Minh, địa vị thủ phụ có khi sánh với tể tướng, có quyền "phiếu nghĩ". Chu Nguyên Chương sau khi phế bỏ chế độ trung thư tỉnh và thừa tướng, đích thân xử lý chính vụ, có khi bị kiệt sức, do vậy thiết lập chế độ tứ phụ để phụ tá chính sự, song không hiệu quả, đến năm Hồng Vũ thứ mười bảy (1384) thì bãi bỏ. Sau đó, Chu Nguyên Chương mời một số vị hàn lâm học sĩ giúp phụ tá, các quan chức hàn lâm học sĩ này phỏng theo chế độ cũ học sĩ quán các Đường – Tống, được cho là "Mỗ mỗ điện (các) đại học sĩ", bậc quan chỉ có chính ngũ phẩm. Đây chính là cơ cấu nội các
Lục bộ
Hình, Công, Hộ, Binh, Lại, Lễ bao gồm 1 Thượng thư với hàm chánh nhị phẩm, sau Thị lang gồm hai người với hàm chánh tam phẩm. Dưới nữa là Lang trung hàm chánh ngũ phẩm và Viên ngoại lang hàm tòng ngũ phẩm, Chủ sự chính lục phẩm. Ngoài ra, một số bộ còn có Kiểm hiệu, Trưởng sứ, Phó sứ
Ngoại tam giám
Ngoại tam giám bao gồm Quốc tử giám, Khâm thiên giám, Thượng lâm uyển giám. Khâm thiên giám phụ trách quan trắc chiêm tinh. Quốc tử giám là cơ cấu giáo dục chính thức tối cao, cũng là cơ cấu lãnh đạo quan học toàn quốc, có một tế tửu hàm chính tứ phẩm, một ty nghiệp hàm chính ngũ phẩm, một người giám thừa, năm đại phu, 15 trợ giáo, 10 học chính, 7 học lục, 1 điển bộ, 1 điển tịch, 2 điển soạn. Thượng lâm uyển giám phụ trách quản lý ngự hoa viên, bãi chăn thả và vườn rau của hoàng đế.
Nhị thập tứ nha môn
Nội thập nhị giám là sở quan của hoạn quan, bao gồm ti lễ, nội cung, ngự dụng, ty thiết, ngự mã, thần cung, thượng thiện, thượng bảo, ấn thụ, trực điện, thượng y và đô tri, trong đó ti lễ giám là quan trọng nhất. Thái giám cầm bút viết văn trong thời kỳ hoạn quan chuyên quyền cực đoan còn thay thế hoàng đế phê chuẩn công văn. Ngoài ra, trong cung còn thiết lập 4 ty (tích tân, chung cổ, bảo sao, hỗn đường), 8 cục (binh trượng, ngân tác, hoán y, cân mạo, châm công, nội chức nhiễm, tửu thố diện, ti uyển), hợp thành 24 nha môn nội quan
Đô sát viện
Tả Hữu Đô ngự sử (tức là Trưởng quan Đô sát viện):không hạn định; hàm Chính nhị phẩm.
Tả Hữu phó Đô ngự sử:không hạn định; hàm Chính tam phẩm.
Tả hữu Thiêm đô ngự sử:không hạn định; hàm Chính tứ phẩm.
Kinh lịch:1 người;hàm Chính lục phẩm
Đô sự:1 người;hàm Chính thất phẩm
Tư vụ:1 người;hàm Chính cửu phẩm
Giám sát ngự sử:1 người;hàm Chính thất phẩm
Ngũ tự
Gồm 5 tự là Đại lý tự, Thái thường tự, Quang lộc tự, Thái bộc tự và Hồng lô tự. Mỗi tự đều đặt 1 Tự khanh đứng đầu, hàm Chính tam phẩm. Phó là từ 1 tới 2 Tự thiếu khanh hàm chính tứ phẩm và các quan Tự thừa, Giám thừa, Bình sự (Đại lý tự), Hiệp luật lang (Thái thường tự), Chủ bộ giúp việc.
Hàn lâm viện
Hàn lâm học sĩ:1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Thị độc học sĩ:2 người; hàm Tòng ngũ phẩm
Thị giảng học sĩ:2 người; hàm Tòng ngũ phẩm
Thị độc:2 người; hàm Chính lục phẩm
Thị giảng:2 người; hàm Chính lục phẩm
Ngũ kinh bác sĩ:9 người;hàm Chính bát phẩm
Điển tịch
Khổng mục
Biên tu
Vương phủ trưởng sứ ty
Tả hữu trưởng sứ:1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Điển bộ:1 người; hàm Chính cửu phẩm
Thẩm lý chính:1 người; hàm Chính lục phẩm
Thẩm lý phó:1 người;hàm Chính thất phẩm
Điển thiện chính:1 người; hàm Chính bát phẩm
Điển thiện phó:1 người;hàm Tòng bát phẩm
Phụng từ chính:1 người; hàm Chính bát phẩm
Phụng từ phó:1 người;hàm Tòng bát phẩm
Điển nhạc:1 người;hàm Chính cửu phẩm
Điển bảo chính:1 người; hàm Chính bát phẩm
Điển bảo phó:1 người;hàm Tòng bát phẩm
Kỷ thiện:2 người;hàm Chính lục phẩm
Lương y chính:1 người; hàm Chính bát phẩm
Lương y phó:1 người;hàm Tòng bát phẩm
Điển nghi chính:1 người; hàm Chính cửu phẩm
Điển nghi phó:1 người;hàm Tòng cửu phẩm
Công chính:1 người;hàm Chính bát phẩm
Công phó:1 người;hàm Tòng bát phẩm. Sau phế bỏ
Bạn độc:1 người; hàm Tòng cửu phẩm
Giáo dụ:vô hạn định;hàm Tòng cửu phẩm
Dẫn lễ xả:2 người;Vô nhập lưu
Thương đại sứ:1 người;Vô nhập lưu
Thương phó đại sứ:1 người;Vô nhập lưu. Sau phế bỏ
Khố đại sứ:1 người;Vô nhập lưu
Khố phó đại sứ:1 người;Vô nhập lưu. Sau phế bỏ
Thượng bảo ty
Khanh: 1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Thiếu khanh: 1 người; hàm Tòng ngũ phẩm
Ty thừa: 3 người; hàm Chính lục phẩm
Ngũ thành binh mã chỉ huy sứ
Chỉ huy: 1 người/nơi; hàm Chính lục phẩm
Phó chỉ huy: 1 người/nơi; hàm Tòng lục phẩm
Lại mục: 1 người/nơi;Vô nhập lưu
Thuận thiên phủ và Ứng Thiên Phủ
Phủ doãn: 1 người; hàm Chính tam phẩm
Phủ thừa: 1 người; hàm Chính tứ phẩm
Trị trung: 1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Thiếu doãn: 1 người; hàm Chính lục phẩm
Thông phán:3 người; hàm Chính lục phẩm
Thôi quan: 1 người; hàm Tòng lục phẩm
Nho học giáo dụ: 1 người; hàm Tòng cửu phẩm
Huấn đạo: 1 người; Vô nhập lưu
Kinh lịch: 1 người; hàm Tòng thất phẩm
Tri sự: 1 người; hàm Tòng bát phẩm
Địa phương
Thừa tuyên bố chính sứ ty
Bố chính sứ: 1 người; hàm Tòng tam phẩm
Tả Hữu Tham chính: 1 người; Chính tứ phẩm
Tả, Hữu Tham nghị: hàm Tòng tứ phẩm
Kinh lịch: 1 người; hàm Tòng lục phẩm
Đô sự: 1 người; hàm Tòng thất phẩm
Kiểm hiệu: 1 người; hàm Chính cửu phẩm
Đại sứ: 2 người; hàm Tòng cửu phẩm
Phó sứ: 2 người;vô nhập lưu
Đề hình án sát sứ ty
Án sát sứ:1 người; hàm Chính tứ phẩm
Án sát phó sứ:1 người; hàm tòng tứ phẩm
Thiêm sự:vô hạn định; hàm Chính ngũ phẩm
Kinh lịch:1 người;hàm Chính thất phẩm
Tri sự:1 người;hàm Chính bát phẩm
Chiếu ma:1 người;hàm Chính cửu phẩm
Kiểm hiệu:1 người;hàm Tòng cửu phẩm
Ty ngục:1 người;hàm Tòng cửu phẩm
Cấp phủ
Tri phủ:1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Tri phủ Đồng tri:vô hạn định; hàm Tòng ngũ phẩm
Thông phán:vô hạn định; hàm Chính lục phẩm
Thôi quan: hàm Chính thất phẩm
Tri sự:1 người; hàm Chính cửu phẩm
Kiểm hiệu:1 người;Vô nhập lưu
Ty ngục:1 người;Vô nhập lưu
Cấp châu
Tri châu:1 người; hàm Tòng ngũ phẩm
Tri châu Đồng tri:vô hạn định; hàm Tòng lục phẩm
Phán quan:vô hạn định; hàm Tòng thất phẩm
Lại mục:1 người; Vô nhập lưu
Cấp Huyện
Tri huyện:1 người; hàm Chính thất phẩm
Huyện thừa:1 người; hàm Chính bát phẩm
Chủ bộ:1 người; hàm Chính cửu phẩm
Điển sứ:1 người; hàm Tòng cửu phẩm
Tuần kiểm ty
Tuần kiểm:1 người, hàm Chính cửu phẩm
Tuần kiểm phó:1 người, hàm tòng cửu phẩm
Ngũ quân Đô đốc phủ
Năm Hồng Vũ 13 (1380), triều đình đổi Đại đô đốc phủ làm Trung, Tả, Hữu, Tiền, Hậu ngũ quân đô đốc phủ, thống lĩnh quân đội toàn quốc
Tả Hữu Đô đốc: 1 người; hàm Chính nhất phẩm
Đô đốc đồng tri:Vô hạn định; hàm Tòng nhất phẩm
Đô đốc thiêm sự:Vô hạn định; hàm Chính nhị phẩm
Kinh lịch
Đô sự
Đô chỉ huy sứ ty
Đô chỉ huy sứ: 1 người; hàm Chính nhị phẩm
Đô chỉ huy sứ đồng tri: 2 người; hàm Tòng nhị phẩm
Đô chỉ huy sứ thiêm sự: 4 người; hàm Chính tam phẩm
Kinh lịch: 1 người; hàm Chính lục phẩm
Đô sự: 1 người; hàm Chính thất phẩm
Đoạn sự: 1 người; hàm Chính lục phẩm
Phó đoạn sự: 1 người; hàm Chính thất phẩm
Lại mục: 1 người; Vô nhập lưu
Ty ngục: 1 người; hàm Tòng cửu phẩm
Kinh vệ chỉ huy sứ ty
Chỉ huy sứ: 1 người; hàm Chính tam phẩm
Chỉ huy sứ đồng tri: 2 người; hàm Tòng tam phẩm
Đô chỉ huy sứ thiêm sự: 4 người; hàm Chính tứ phẩm
Trấn phủ: 1 người; hàm Chính ngũ phẩm
Kinh lịch: 1 người; hàm Chính thất phẩm
Tri sự: 1 người; hàm Chính cửu phẩm
Thương sứ: 1 người;vô nhập lưu
Thương phó sứ:1 người;vô nhập lưu
Xưởng vệ
Xem thêm:Xưởng vệ
Xưởng vệ bao gồm bốn cơ quan giám sát là Cẩm y vệ được thành lập dưới thời Minh Thái Tổ, Đông xưởng (còn được gọi là Đông hán) được thành lập dưới thời Minh Thành Tổ, Tây xưởng được thành lập dưới thời Minh Hiến Tông và Nội hành xưởng được thành lập dưới thời Minh Vũ Tông. Ngoại trừ Cẩm y vệ do một vị quan quản lý, ba Xưởng đều do hoàng đế trực tiếp điều hành với sự cố vấn của các hoạn quan.
Cẩm y vệ
1 Chỉ huy sứ:Chính Tam phẩm
2 Chỉ huy đồng tri-Tòng tam phẩm
2 Chỉ huy thiêm sự-Chính tứ phẩm
14 Thiên hộ-Chính ngũ phẩm
Phó Thiên hộ- Tòng ngũ phẩm
Bá hộ - Chính lục phẩm
Thí Bá hộ- Tòng lục phẩm
Tổng kỳ- chính thất phẩm
Tiểu kỳ-Tòng thất phẩm
Lực sĩ, Hiệu uý-Cẩm y phổ thông
Đông tập sự xưởng
Đông xưởng quan giáo biện sự thái giám
Chưởng hình thiên hộ
Lý hình bá hộ
Chưởng ban
Lĩnh ban
Tây xưởng
Tản giai, huân giai
Tản quan văn
*Chính nhất phẩm hàm Đặc tiến Vinh lộc Đại phu, Đặc tiến Quang lộc Đại phu
- Tòng nhất phẩm hàm Vinh lộc Đại phu, Quang lộc Đại phu
- Chính nhị phẩm hàm Tư đức Đại phu, Tư chính Đại phu, Tư thiện Đại phu Tòng nhị phẩm hàm Chính phụng Đại phu, Thông phụng Đại phu, Trung phụng Đại phu Chính tam phẩm hàm Chính nghị Đại phu, Thông chương Đại phu, Gia chương Đại phu Tòng tam phẩm hàm Đại trung Đại phu, Trung Đại phu, Á trung Đại phu Chính tứ phẩm hàm Trung nghị Đại phu, Trung hiến Đại phu, Trung thuận Đại phu Tòng tứ phẩm hàm Triều thỉnh Đại phu, Triều nghị Đại phu, Triều liệt Đại phu Chính ngũ phẩm hàm Phụng chính Đại phu, Phụng nghị Đại phu Tòng ngũ phẩm hàm Phụng trực Đại phu, Phụng huấn Đại phu Chính lục phẩm hàm Thừa đức Lang, Thừa trực Lang
- Tòng lục phẩm hàm Nho lâm Lang (Tuyên đức Lang), Thừa vụ Lang
- Chính thất phẩm hàm Văn lâm Lang (Tuyên nghị Lang), Thừa sự Lang
Tòng thất phẩm hàm Chỉnh sĩ Lang, Thung sĩ Lang
Chính bát phẩm hàm Tu chức Lang, Địch công Lang
Tòng bát phẩm hàm Tu chức Tá lang, Địch công Tá lang
Chính cửu phẩm hàm Tướng sĩ Lang, Đăng sự Lang
*Tòng cửu phẩm hàm Tướng sĩ Tá lang, Đăng sĩ Tá lang
Tản quan võ
Chính nhất phẩm hàm Đặc tiến Vinh lộc Đại phu, Đặc tiến Quang lộc Đại phu Tòng nhất phẩm hàm Vinh lộc Đại phu, Quang lộc Đại phu Chính nhị phẩm hàm Long hổ Tướng quân, Kim ngô Tướng quân Tòng nhị phẩm hàm Phụng quốc Tướng quân, Định quốc Tướng quân, Trấn quốc Tướng quân Chính tam phẩm hàm Chiêu vũ Tướng quân, Chiêu nghị Tướng quân, Chiêu dũng Tướng quân Tòng tam phẩm hàm An viễn Tướng quân, An định Tướng quân, An viễn Tướng quân Chính tứ phẩm hàm Quảng uy Tướng quân, Tuyên uy Tướng quân, Minh uy Tướng quân Tòng tứ phẩm hàm Tín võ Tướng quân, Tuyên võ Tướng quân, Hiển võ Tướng quân
- Chính ngũ phẩm hàm Võ tiết Tướng quân, Võ đức Tướng quân
Tòng ngũ phẩm hàm Võ nghị Tướng quân, Võ lực Tướng quân
Chính lục phẩm hàm Chiêu tín Hiệu úy, Thừa tín Hiệu úy
Tòng lục phẩm hàm Trung vũ Hiệu úy, Trung hiển Hiệu úy
Chính thất phẩm đến Tòng cửu phẩm không có
Huân quan văn
Chính nhất phẩm hàm Tả hữu Trụ quốc Tòng nhất phẩm hàm Trụ quốc Chính nhị phẩm hàm Chính trị Thượng khanh Tòng nhị phẩm hàm Chính trị Khanh Chính tam phẩm hàm Tư trị Doãn Tòng tam phẩm hàm Tư trị Thiếu doãn Chính tứ phẩm hàm Tán trị Doãn Tòng tứ phẩm hàm Tán trị Thiếu doãn Chính ngũ phẩm hàm Tu chính thứ doãn Tòng ngũ phẩm hàm Hiệp chính thứ doãn
- Chính lục phẩm đến Tòng cửu phẩm không có
Huân quan võ
Chính nhất phẩm hàm Tả hữu Trụ quốc Tòng nhất phẩm hàm Trụ quốc *Chính nhị phẩm hàm Thượng hộ quân
- Tòng nhị phẩm hàm Hộ quân
Chính tam phẩm hàm Thượng kinh xa đô đốc
Tòng tam phẩm hàm Khinh xa đô đốc
Chính tứ phẩm hàm Thượng kị đô đốc
Tòng tứ phẩm hàm Kị đô đốc
Chính ngũ phẩm hàm Kiêu kỵ úy
Tòng ngũ phẩm hàm Phi Kỵ úy
Chính lục phẩm hàm Vân Kỵ úy
Tòng lục phẩm hàm Võ Kỵ úy
*Chính thất phẩm đến Tòng cửu phẩm không có
Chế độ lương bổng của quan chức
Năm Hồng Vũ thứ 4 (Năm 1371)
- Chánh Nhất phẩm: 900 thạch
- Tòng Nhất phẩm:750 thạch
- Chánh Nhị phẩm: 600 thạch
- Tòng Nhị phẩm: 500 thạch
- Chánh Tam phẩm: 400 thạch
- Tòng Tam phẩm: 300 thạch
- Chánh Tứ phẩm: 270 thạch
- Tòng Tứ phẩm:240 thạch
- Chánh Ngũ phẩm: 180 thạch
- Tòng Ngũ phẩm: 160 thạch
- Chánh Lục phẩm:100 thạch
- Tòng Lục phẩm:90 thạch
- Chánh Thất phẩm: 80 thạch
- Tòng Thất phẩm: 75 thạch
- Chánh Bát phẩm:70 thạch
- Tòng Bát phẩm:65 thạch
- Chánh Cửu phẩm: 60 thạch
- Tòng Cửu phẩm: 50 thạch
Năm Hồng Vũ thứ 13 (Năm 1380)
- Chánh Nhất phẩm: 1000 thạch
- Tòng Nhất phẩm:900 thạch
- Chánh Nhị phẩm:800 thạch
- Tòng Nhị phẩm:700 thạch
- Chánh Tam phẩm:600 thạch
- Tòng Tam phẩm:500 thạch
- Chánh Tứ phẩm:400 thạch
- Tòng Tứ phẩm:300 thạch
- Chánh Ngũ phẩm:220 thạch
- Tòng Ngũ phẩm: 170 thạch
- Chánh Lục phẩm:120 thạch
- Tòng Lục phẩm:100 thạch
- Chánh Thất phẩm: 80 thạch
- Tòng Thất phẩm: 75 thạch
- Chánh Bát phẩm:70 thạch
- Tòng Bát phẩm:65 thạch
- Chánh Cửu phẩm: 60 thạch
- Tòng Cửu phẩm: 50 thạch