Triều Tiên Minh Tông (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm 1545 đến 1567, tổng cộng gần 22 năm.
Thời đại của ông được biết đến với vấn đề phe phái hoành hành, đặc biệt là phía ngoại thích của người cậu Doãn Nguyên Hành (尹元衡) và mẹ ruột của nhà vua, Văn Định Vương hậu.
Thân thế
Minh Tông đại vương có tên húy là Lý Hoàn (李峘; 이환), tên tự là Đối Dương (對陽), là con trai thứ hai của Triều Tiên Trung Tông với người vợ thứ ba, Văn Định Vương hậu thuộc dòng họ Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏). Sơ phong ông nhận tước vị Khánh Nguyên đại quân (慶原大君), tước Đại quân là chỉ dành cho con trai của Vương hậu, phân biệt với Quân chỉ dành cho con trai của Hậu cung tần ngự.
Năm 1545, Triều Tiên Nhân Tông băng hà mà không có người kế vị, ông được lên ngôi khi mới 12 tuổi. Vì còn quá nhỏ để có thể trị vì, mẹ ông khi đó đã là Đại vương đại phi (大王大妃) đã lên nhiếp chính, sử gọi việc này là Thùy liêm thính chánh (垂簾聽政), quyền lực thực tế do Đại vương đại phi cùng em trai Doãn Nguyên Hành trực tiếp nắm giữ.
Ngoại thích và Đảng tranh
Dưới triều đại của Minh Tông đại vương, triều đình được chia thành hai phái; Đại Doãn đứng đầu là Doãn Nhậm (尹任), cậu của Triều Tiên Nhân Tông; và Tiểu Doãn đứng đầu bởi Doãn Nguyên Hành (尹元衡), cậu của Minh Tông. Đại Doãn lên nắm quyền vào năm 1544, khi Nhân Tông nối ngôi; nhưng họ đã thất bại trong việc không thể tiêu diệt phe đối lập, từ lúc Văn Định Vương hậu bảo vệ phái Tiểu Doãn và những viên quan khác.
Sau khi Nhân Tông đại vương qua đời, Tiểu Doãn thay thế Đại Doãn trong triều đình và đã thẳng tay sát hại kẻ thù của họ trong lần thứ tư của cuộc thanh trừng. Doãn Nhâm bị giết chết cùng với phe cánh của mình, đây gọi là Ất Tị sĩ họa (乙巳士禍). Doãn Nguyên Hành được phong Lãnh nghị chánh, trực tiếp chuyên quyền, đồng thời tiếp tục cuộc tấn công vào phe đối lập.
Năm 1546, Doãn Nguyên Hành kết tội cho người anh của mình là Doãn Nguyên Lão (尹元老), khiến ông này bị giết vài ngày sau đó cùng với những người theo ông ta. Khi trong triều đình đã không còn đối thủ, Doãn Nguyên Hành nghiễm nhiên trở Lãnh nghị chánh (領議政; 영의정), tối cao quan tước trong quan chế Triều Tiên.
Trong thời gian cầm quyền, Văn Định Vương hậu đã ra lệnh chia lại những phần đất đai cho dân chúng mà trước đây đều thuộc quyền sở hữu của tầng lớp quý tộc. Bà là người bài Nho giáo và sùng Phất giáo, nên trọng dụng Phổ Vũ (普雨) và thiết lập Tăng khoa (僧科). Sau khi Minh Tông 20 tuổi, đã đủ chín chắn để trị vì, nhưng trên thực tế thì Văn Định Vương hậu vẫn phải giải quyết công việc của đất nước thay cho Minh Tông.
Cuối đời
Năm 1565, Văn Định Vương hậu qua đời sau 20 năm cầm quyền, Minh Tông quyết định tự mình cai trị đất nước. Ông đã cho xử tử ngưới cậu của mình là Doãn Nguyên Hành, cùng với bà vợ thứ hai của Doãn là Trịnh Lan Trinh, người mà đã dựa vào thế lực của chồng để lộng hành.
Không những thế, sau khi thu hồi quyền lực về tay mình, Minh Tông đã cố gắng để cải cách lại bộ máy triều đình. Bãi bỏ Tăng khoa do Văn Định Vương hậu thiết lập, chiêu hiền đãi sĩ và tiếp tục trọng dụng Nho giáo làm chính thống của chế độ. Bên cạnh đó, ông dần xuống tay với nhiều người ngoại thích của Văn Định Vương hậu, mau chóng thiết lập cục diện lũng đoạn hơn 20 năm do sự chuyên quyền của Văn Định Vương hậu.
Năm 1567, ngày 28 tháng 6, Minh Tông thăng hà ở Dưỡng Tâm đường trong Cảnh Phúc Cung, hưởng thọ 34 tuổi. Ông qua đời mà không có người con nào kế vị, vì con trai duy nhất là Thuận Hoài Thế tử đã qua đời sớm. Do đó, cháu của ông là Lý Công (李蚣), con trai của Đức Hưng quân (德興君), được quần thần tôn làm người kế vị, sử gọi là Triều Tiên Tuyên Tổ.
Gia đình
- Thân phụ: Triều Tiên Trung Tông.
- Thân mẫu: Văn Định Vương hậu Doãn thị (文定王后尹氏, 1501 - 1565), người ở Pha Bình. Con gái của Pha Sơn phủ viên quân Doãn Chi Nhậm (坡山府院君尹之任) và Toàn Thành phủ phu nhân Lý thị ở Toàn Nghĩa (全城府夫人全義李氏). Bà với danh vị Đại vương đại phi đã nhiếp chính suốt thời gian trị vì của Minh Tông.
- Hậu cung:
Nhân Thuận Vương hậu Thẩm thị (仁順王后沈氏, 1532 - 1575), người ở Thanh Tùng. Bà là con gái của Tịnh Lăng phủ viện quân Thẩm Cương (靑陵府院君沈鋼) và Hoàn Sơn phủ phu nhân Lý thị (完山府夫人李氏).
Khánh tần Lý thị (慶嬪李氏, 1541 - 1595), người ở Toàn Nghĩa.
Thuận tần Lý thị (順嬪李氏).
Thục nghi Hàn thị (淑儀韓氏).
Thục nghi Trịnh thị (淑儀鄭氏), người ở Ôn Dương.
Thục nghi Trịnh thị (淑儀鄭氏), người ở Đông Lai.
Thục nghi Thận thị (淑儀愼氏), người ở Ký Xương.
Thục nghi Thân thị (淑儀申氏), người ở Bình Sơn.
- Hậu duệ:
- Thuận Hoài Thế tử [順懷世子, 1551 - 1553], mẹ là Nhân Thuận Vương hậu.
Thụy hiệu
- King Myeongjong Gongheon Heoneui Somun Gwangsuk Gyeonghyo the Great of Korea.
- 명종공헌헌의소문광숙경효대왕.
- 明宗恭憲獻毅昭文光肅敬孝大王.
- Minh Tông Cung Hiến Hiến Nghị Chiêu Văn Quang Túc Kính Hiếu đại vương.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Minh Tông** (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Triều Tiên Thuần Tông**(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Triều Tiên Văn Tông** (chữ Hán: 朝鮮文宗; Hangul: 조선문종; 3 tháng 10, 1414 - 14 tháng 5, 1452), là vị Quốc vương thứ năm của nhà Triều Tiên. Ông trị vì tổng cộng 2 năm,
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Hiển Tông** (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
**Triều Tiên Duệ Tông** (chữ Hán: 朝鲜睿宗; Hangul: _Joseon Yejong_, 1450 - 1469), là vị quốc vương thứ 8 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong thời gian ngắn ngủi, từ ngày 22 tháng
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là người nắm quyền chỉ huy cao nhất đối với toàn bộ Quân đội Nhân dân Triều Tiên của
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị