✨Triều Tiên Triết Tông

Triều Tiên Triết Tông

Triều Tiên Triết Tông (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là Lý Biện (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849 - 1864. Cha của ông là Toàn Khê Đại viện quân, mẹ là Long Thành phủ Đại phu nhân Liêm thị. Sau khi vua Triều Tiên Hiến Tông băng hà, ông kế nhiệm. Sau này, người kế vị ông là Triều Tiên Cao Tông xưng Đế, lập ra đế quốc Đại Hàn.

Lý lịch

Triết Tông sinh năm 1831 ở phủ Hán Thành, là con trai thứ ba và cũng là con của Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng với Long Thành phủ Đại phu nhân Liêm Thị. Tên thật của ông là Yi Won Beom, sau này khi lên ngôi mới đổi thành Yi Byeon.

Vào tháng 8 năm 1841, Min Jin Yeong và Yi Won Deok âm mưu đảo chính để lập Yi Won Gyeong là con hợp pháp của Toàn Khê Đại viện quân, làm vua. Yi Won Gyeong là anh em họ của vua Triều Tiên Hiến Tông và là cháu chắt của vua thứ 21 Triều Tiên Anh Tổ. Tuy nhiên, cuộc đảo chính của Min Jin-yong và Lee Won-deok đã bị thất bại và họ đã bị xử tử cùng với Yi Won Gyeong.

Vì cha của ông - Lý Khoáng là con của Ân Ngạn quân Lý Nhân (恩彦君 李䄄) (Con của Thái tử Sado và phi tần), đồng thời bị ảnh hưởng bởi sự việc trên, nên năm 1844, ông bị lưu đày đến đảo Gyo Dong, sau đó chuyển về đảo Gang Hwa, sống cuộc sống không dám mơ đến vương vị.

Cuộc sống lưu đày ở đảo Gang Hwa

Nơi vua Triết Tông từng ở khi bị lưu đày ở đảo Gang Hwa vốn là một căn nhà mái lá. Sau khi ông lên ngôi được 4 năm, Jeong Gi Se đã xây dựng nhà mái ngói ở đây và đặt tên là cung Yong Heung. Ông đã từng bị binh lính và người dân đảo Gang Hwa khinh miệt. Thậm chí còn có kẻ say rượu rồi đến trước cửa nhà ông chửi bới. Nhưng ông cũng chẳng hề để tâm, kể cả sau khi lên ngôi.

Bối cảnh lên ngôi

Vào đầu thế kỷ 19, gia tộc Kim thị ở An Đông, xuất xứ của nhiều Vương phi nhà Triều Tiên, đã nắm quyền lực ở hầu hết mọi nơi ở đất nước. Sự đình trệ xã hội dẫn đến nảy sinh tình trạng bất ổn. Tham nhũng và tham ô từ kho bạc và việc khai thác đã đến mức cực đoan, và đạt tỷ lệ không thể tin nổi. Nhiều cuộc nổi loạn liên tiếp nhau đã đi kèm với thiên tai. Thật vậy, đó là một trong những thời kỳ rối loạn nhất trong lịch sử đất nước.

Mục đích duy nhất của tộc An Đông Kim thị là duy trì nắm giữ quyền lực. Các chiến dịch khốc liệt của họ để thống trị vương quyền đã dẫn đến tình huống gần như tất cả các thành viên của Vương tộc chạy trốn khỏi Hán Thành. Khi Vương tộc đều có những người thông minh và đủ tư cách để kế vị, nhưng họ bị buộc tội phản quốc và bị xử tử hoặc bị lưu đày. Vì vậy khi Hiến Tông Đại vương qua đời mà không có con nối dõi, nên không thể tìm thấy ai để kế vị ngai vàng

Cai trị

thumb|left|Phục họa Triều Tiên Triết Tông Triết Tông lên ngôi năm 1849 ở tuổi 19 sau khi Hiến Tông Đại vương qua đời mà không có người kế vị. Là họ hàng xa của Triều Tiên Anh Tổ, vị vua thứ 21 của nhà Triều Tiên, Triết Tông đã được Đại vương đại phi nhiếp chính chọn làm con nuôi vào thời điểm đó và cho phép ông lên ngôi. Triết Tông đã được tìm thấy trên đảo Giang Hoa, nơi gia đình ông đã chạy trốn để tránh bị đàn áp.

Khi các phái viên (được phái đi để tìm kiếm vị vua tương lai) đến đảo Giang Hoa, họ đã tìm thấy những thành viên còn sót lại của Lý thị hầu như sống trong nghèo đói khốn khổ. Năm 1849, ở tuổi 18, Lý Biện (Yi Byeon / Seong (sau này là Triết Tông), con trai thứ 3 của Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (cháu của vua Anh Tổ), được tuyên bố là Vua, trong hoàn cảnh túng quẫn và nghèo đói. Mặc dù từ đầu triều đại, các vị vua nhà Triều Tiên đã ưu tiên hàng đầu cho việc giáo dục con trai của họ, thế nhưng Triết Tông thậm chí không thể đọc được một từ nào trên giáo chỉ mừng việc đăng quang của mình.

Đối với An Đông Kim thị, Triết Tông là một lựa chọn tuyệt vời. Sự mù chữ của nhà vua khiến ông dễ bị kiểm soát và thao túng. Bằng chứng về điều này là mặc dù Triết Tông cai trị đất nước trong 13 năm, cho đến những ngày cuối cùng, nhà vua vẫn chưa học được cách đi đứng hay cách mặc quần áo của một Quân vương. Dù đã mặc cả những chiếc áo sang trọng nhất, ông vẫn trông như thế một ngư dân.

Là một phần trong sự thao túng Triết Tông của An Đông Kim thị, vào năm 1851, gia tộc họ đã sắp xếp nhà vua kết hôn với con gái của Kim Vấn Căn, một thành viên của gia tộc An Đông Kim thị, sau này là Triết Nhân Vương hậu.

Triết Tông Đại vương băng hà ở tuổi 32 vào tháng 1 năm 1864 (nghi ngờ là bị ám sát bởi An Đông Kim thị, gia tộc đã đưa ông lên ngai vàng), không có người thừa kế nam đủ điều kiện lên ngôi, vì con trai duy nhất của ông được sinh ra do một hậu cung thấp hèn, và không phải con của Triết Nhân Vương hậu. Một lần nữa, lại phải tìm kiếm trong dòng dõi Vương tộc Lý thị một ứng cử viên cho ngai vàng. Sau khi mất, ông được truy miếu hiệu là Triết Tông, thụy hiệu là Hi Luân Chính Cực Túy Đức Thuần Thánh Khâm Mệnh Quang Đạo Đôn Nguyên Chương Hóa Văn Hiển Vũ Thành Hiến Nhân Anh Hiếu Đại vương (熙倫正極粹德純聖欽命光道敦元彰化文顯武成獻仁英孝大王).

Gia đình

  • Tổ phụ: Ân Ngạn quân
  • Cha: Toàn Khê Đại viện quân (전계대원군, Jeon-gye dae-won-gun; 1785–1841) Lý Khoáng /Yi Gwang
  • Mẹ: Long Thành phủ Đại phu nhân họ Liêm (용성부대부인 염씨, Yongseong-bu dae-bu-in Yeom-sshi; 1793–1834) *Huynh đệ: Hoài Bình quân (1827-1844) Vĩnh Bình quân (1828-1901)
  • Thê thiếp và hậu duệ:

    Triết Nhân Vương hậu họ Kim (철인왕후 김씨, Cheon-in wang-hu Kim-sshi; 1837–1878): con gái của Kim Vấn Căn (김문근, Kim Mun-geun) và phu nhân Mẫn thị. Thuộc dòng họ Kim ở An Đông, được sắc phong làm Vương phi năm 1851

    Nguyên tử Lý Long Tuấn (Yi Yung-jun, 이융준) (22 tháng 11 năm 1858 - 25 tháng 5 năm 1859)

    Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị (Cheolmin Uibin) Jo-sshi: 1842 – 1865), nguyên quán Phong Nhưỡng Triệu Thị

    Vương tử không tên (07 tháng 11 năm 1859 - ?)

    Vương tử không tên (15 tháng 1 năm 1861 - ?)

    Vương tử không tên (3 tháng 8 năm 1854 - ?)

    Quý nhân họ Triệu (귀인 조씨, Gwi-in Jo-sshi: 1842 – 1865), nguyên quán Bình Nhưỡng Triệu Thị.

    Quý nhân họ Lý (귀인 이씨, Gwi-in Yi-sshi),

    Vương tử không tên (01 tháng 10 năm 1862 - ?)

    Vương nữ không tên

    Thục nghi họ Phương (숙의 방씨, Suk-ui Bang-sshi: ? – 1878), nguyên quán Ôn Dương Phương thị.

    Vương nữ không tên (1850 – ?)

    Vương nữ không tên (1853 – ?)

    Thục nghi họ Phạm (숙의 범씨, Suk-ui Beom-sshi), nguyên quán Cẩm Thành Phạm thị.

    Vĩnh Huệ ông chúa (영혜옹주, Yeong-hye ong-ju; 1859 - 4 tháng 7 năm 1872): tháng 2 năm 1872 thành hôn với Cẩm lăng úy Phác Vịnh Hiếu (박영효, Park Yeong-hyo)

    Thục nghi họ Kim (궁인 김씨, Suk-ui Kim-sshi: 1833 – ?), nguyên quán Kim Hải Kim thị.

    Vương nữ không tên (1856 – ?)

    Vương nữ không tên

    Cung nhân họ Lý (궁인 이씨, Gung-in Yi-sshi)

    Vương tử (8 tháng 8 năm 1862 - ?)

    Cung nhân họ Phác (궁인 박씨, Gung-in Park-sshi)

    Vương nữ không tên

Thụy hiệu

철종희륜정극수덕순성문현무성헌인영효대왕
熙倫正極粹德純聖欽命光道敦元彰化文顯武成獻仁英孝大王
Hi Luân Chính Cực Túy Đức Thuần Thánh Khâm Mệnh Quang Đạo Đôn Nguyên Chương Hóa Văn Hiển Võ Thành Hiến Nhân Anh Hiếu Đại vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Triết Tông** (chữ Hán: 哲宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ ở Trung Quốc và Triều Tiên. ## Danh sách * Bột Hải Triết Tông * Tống Triết Tông * Minh Triết
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Ngày 6 tháng 1 năm 2016, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên đã tiến hành một vụ thử hạt nhân dưới lòng đất tại địa điểm thử hạt nhân Punggye-ri, khoảng 50 km về
**Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo quân sự cao nhất của Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên thực hiện chính sách Tiên
thumb|Tượng [[Kim Il-Sung|Kim Il-sung (trái) và Kim Jong-il tại Bình Nhưỡng.]] **Sùng bái lãnh tụ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** đối với gia đình họ Kim đang thống trị, đã diễn
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Chongju**, **Chŏngju**( cũng được viết là **Jŏngju,** **Jongju**) là một _si (_thành phố) thuộc phía nam của tỉnh P'yŏngan Bắc của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Trước năm 1994, Chongju là một
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Xung đột liên Triều** dựa trên sự mâu thuẫn trong quan điểm chính trị giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc và Đại Hàn Dân Quốc ở phía Nam, cả
**Tống** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 宋, Bính âm: _Song_ hoặc _Soong_, Wade-Giles: _Sung_), Việt Nam và Triều Tiên (Hangul:
**Song Si-yeol** (hangeul: _송시열_, hanja: _宋時烈_, Tống Thì Liệt; 1607 - 1689), tên tự là **Anh Phủ** (영보 英甫 Youngbo), hiệu là **Vưu Am** (우암 尤庵 Uam), **Vưu Tế** (우재 尤齋 Ujae), **Hoa Dương động
thumb|[[Thần Trinh Vương hậu.]] **Nội mệnh phụ** (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các Hậu cung tần ngự - những người có nhiệm vụ
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Triết Nhân Vương hậu Kim thị** (철인 왕후 김씨, 23 tháng 3, 1837 - 12 tháng 5, 1878) còn được gọi là **Minh Thuần Đại phi**, là vương hậu của Triều Tiên Triết Tông, vị
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Ân Ngạn quân** (Hangul: 은언군, Hanja: 恩彥君, 29 tháng 5, 1754 - 30 tháng 6, 1801), tên thật là **Lý Nhân** (이인/李䄄), tự **Minh Hưng** (명흥), là một Hoàng thân nhà Triều Tiên trong lịch
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Hiến Kính Vương hậu** (Hangul: 헌경왕후 홍씨, chữ Hán: 獻敬王后, 6 tháng 8 năm 1735 – 13 tháng 1 năm 1816), thường gọi là **Huệ Khánh cung Hồng thị** (惠慶宮洪氏) hay **Huệ tần** (惠嬪), là
**Trường Đại học Tổng hợp Kim Nhật Thành** hay **Đại học Kim Il Sung**(; Tiếng Anh:**Kim Il Sung University**) thường được gọi tắt là **_Kim Đại_,** là một trường đại học ở Bắc Triều Tiên
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Anh Tông** (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ **Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Tô Triệt** (chữ Hán: 蘇轍, 1039-1112), tự: **Tử Do** (子由), hiệu **Dĩnh Tân Di Lão** (颍滨遗老), là quan nhà Tống, và là nhà văn đứng trong hàng tám nhà văn lớn thời Đường-Tống trong lịch