✨Triều Tiên Thái Tông

Triều Tiên Thái Tông

Triều Tiên Thái Tông (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương (朝鮮太宗恭定大王) hay Triều Tiên Cung Định vương (朝鮮恭定王), là vị quốc vương thứ ba của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1400 - 1418, tổng 18 năm, trở thành Thượng vương từ năm 1418 cho đến khi qua đời là khoảng 4 năm.

Trong lịch sử Triều Tiên, Thái Tông được xem là một vị vua tàn bạo, nhưng có năng lực, đã có công xóa bỏ những đặc quyền của quan lại cao cấp trong chính quyền, đồng thời chia lại ruộng đất cho dân cày, củng cố vương quyền cho triều đại, khiến triều đại Triều Tiên càng được vững chắc.

Tiểu sử

Thái Tông đại vương có húy Lý Phương Viễn (Yi Bang-won 李芳遠), tự Di Đức (遺德), ông là con thứ năm của Triều Tiên Thái Tổ, em trai cùng mẹ với Triều Tiên Định Tông. Ông sinh vào ngày 13 tháng 6, năm 1367 tại phủ đệ của cha ông ở Hàm Hưng, dưới triều đại của Cao Ly Cung Mẫn vương. Khi cha ông Thái Tổ Lý Thành Quế đang cất binh, phải di trú luôn, ông phụ trách bảo vệ hai người mẹ là Hàn phu nhân và Khương phu nhân; cùng hai em trai Lý Phương Phiền (李芳蕃), Lý Phương Thạc (李芳碩) cùng ba em gái khác.

Năm 1392, Thái Tổ Lý Thành Quế tức vị, ông được cha mình phong tước hiệu Tĩnh An quân (靖安君). Trong thời gian này, ông hay đại diện đi làm sứ giả qua nhà Minh, và tại Nam Kinh ông đã từng gặp qua Minh Thành Tổ Chu Đệ, khi ấy đang là Yên Vương.

Năm 1398, xảy ra Mậu Dần tĩnh xã (戊寅靖社), Tĩnh An quân Lý Phương Viễn giết chết Trịnh Đạo Truyền (鄭道傳), bức ép Thái Tổ Lý Thành Quế nhường ngôi, trở thành Thái thượng vương. Ông chưa vội lên ngôi, bèn đưa anh trai là Vĩnh An quân Lý Phương Quả lên kế vị, tức Triều Tiên Định Tông. Tự bản thân ông được phong thành Tĩnh An công (靖安公).

Hai năm sau, Tĩnh An công mưu sự chánh biến lần thứ hai. Lần này, Định Tông phải thoái vị, Tĩnh An công lên ngôi. Thái thượng vương Lý Thành Quế trở về nơi ở cũ tại Hàm Hưng, và qua đời ở đó vào năm 1408. Định Tông cũng qua đời vào năm 1419.

Năm 1401, ngày 28 tháng 11, Lý Phương Viễn chuẩn bị lên ngôi, gửi thư sang Minh Huệ Tông xin sắc phong làm Triều Tiên quốc vương (朝鮮國王). Nhà Minh phái sứ giả sang, tuyên đọc ý chỉ của Hoàng đế nhà Minh, và Lý Phương Viễn đã tiếp nhận. Về sau, Minh Thành Tổ kế vị, cũng chính thức công nhận ngôi vị của Triều Tiên quốc vương, xem nhà Triều Tiên như một chư hầu thân cận.

Năm 1418, ngày 9 tháng 9, ông nhường ngôi về làm Thái thượng vương, con trai của ông là Lý Tạo (李祹) lên ngôi, tức là Triều Tiên Thế Tông. Thượng vương vẫn điều hành việc nước rất cứng rắn. Năm 1419, thượng vương sai thủy quân đánh đảo Tsushima tiễu trừ cướp biển Nhật Bản. Ngày 10 tháng 5, thượng vương mất ở Tân cung, phường Toàn Đạt tại Hán Thành; hưởng thọ 56 tuổi. Ông được an táng tại Hiến Lăng (獻陵).

Thế Tông đại vương truy miếu hiệu là Thái Tông (太宗), thụy hiệu là Cung Định Thánh Đức Thần Công Kiến Thiên Thể Cực Đại Chính Khải Hữu Văn Vũ Duệ Triết Thành Liệt Quang Hiếu Đại vương (恭定聖德神功建天體極大正啓佑文武叡哲成烈光孝大王). Trong đó, chữ Cung Định (恭定) là do nhà Minh ban tặng, về sau các vị quốc vương nhà Triều Tiên đều dùng hai chữ thụy của nhà Minh dùng cho tên thụy.

Gia đình

  • Thân phụ: Triều Tiên Thái Tổ Lý Thành Quế.

  • Thân mẫu: Thần Ý Vương hậu Hàn thị (神懿王后 韓氏, 1337 - 1391), người An Biên, con gái An Xuyên Phủ viện quân Hàn Khanh (安川府院君韓卿) và Tam Hàn Quốc đại phu nhân Thân thị (三韓國大夫人申氏). Hàn thị là nguyên phối chính thất của Thái Tổ, lại qua đời trước khi Thái Tổ lên ngôi nên thụy hiệu đều do đời sau truy tặng. Thái Tổ năm thứ 2 tặng làm Tiết phi (節妃, 절비), đến năm thứ 7 lại đổi thành Thần Ý Thái Vương hậu (神懿太王后, 신의태왕후). Thái Tông năm thứ 8 (1408), được truy tôn thụy hiệu Thừa Nhân Thuận Thánh Thần Ý Vương thái hậu (承仁順聖神懿王太后).

  • Nguyên phối:

    Nguyên Kính Vương hậu Mẫn thị (元敬王后閔氏, 1365 - 1420), người Ly Hưng, con gái Ly Hưng Phủ viện quân Mẫn Tễ (驪興府院君 閔霽) và Tam Hàn Quốc đại phu nhân Lệ Sơn Tống thị (三韓國大夫人礪山宋氏). Vương hậu Mẫn thị là nguyên phối chính thất của Thái Tông, Thái Tổ năm thứ 1 phong Tĩnh Ninh Ông chúa (靖寧翁主), Định Tông năm thứ 2 phong Trinh tần (貞嬪). Khi Thái Tông lên ngôi, bà được lập làm Tĩnh phi (靜妃), đến thời Thế Tông lại tôn làm Hậu Đức Vương đại phi (厚德王大妃).

  • Hậu cung:

    Ý tần Quyền thị (懿嬪權氏), người An Đông, con gái Quyền Hoằng (權弘) và phu nhân họ Lý ở Khánh Châu (慶州李氏). Thái Tông năm thứ 2 (1402) phong Trinh Ý Cung chúa (貞懿宮主). Thế Tông năm thứ 4 (1422) phong Ý tần (懿嬪). Năm đó, bà cùng Tín tần Tân thị xin được xuất gia làm ni, không rõ năm mất. Sinh Trinh Huệ Ông chúa.

    Minh tần Kim thị (明嬪金氏, ? - 1479), người An Đông, con gái Kim Cửu Đức (金九德).

    Hiếu tần Kim thị (孝嬪金氏, ? - 1454), xuất thân thị nữ của Nguyên Kính Vương hậu. Thái Tông sủng hạnh, sinh Kính Ninh quân. Thái Tông năm thứ 2 (1402), phong Hiếu Thuận Cung chúa (孝順宮主). Thời Cao Tông đổi làm Hiếu tần (孝嬪).

    Tín tần Tân thị (信嬪辛氏, ? - 1435), người Ninh Việt, con gái Tân Vĩnh Quý (辛永貴) và phu nhân họ Chu ở Trường Hưng (長興周氏). Tân thị nguyên là thị nữ của Nguyên Kính Vương hậu, sau được Thái Tông sủng hạnh, sinh Hàm Ninh quân, Ôn Ninh quân, Cẩn Ninh quân, Trinh Tín Ông chúa, Trinh Tĩnh Ông chúa, Kính Trinh Ông chúa, Kính Ninh Ông chúa, Kính Khánh Ông chúa và Kính Cẩn Ông chúa. Thái Tông năm thứ 14 (1414) phong Tín Ninh Ông chúa (信寧翁主), có sách chép là Thận Ninh Ông chúa (愼寧翁主). Thái Tông thiện vị, bà được lưu lại nội cung, thăng làm Cung chúa (宮主). Sau khi Thái Tông qua đời, bà cùng Ý tần Quyền thị xin được xuất gia làm ni, trở thành tiền lệ cho góa phụ hậu cung xuất gia làm ni về sau.

    Thiện tần An thị (善嬪安氏, ? - 1468), con gái An Nghĩa (安義). Thế Tông năm thứ 3 (1421) phong Thục Thiện Ông chúa (淑善翁主). Sinh Huệ Ninh quân, Ích Ninh quân, Chiêu Thục Ông chúa và Kính Thận Ông chúa.

    Chiêu tần Lư thị (昭嬪 盧氏, ? - 1479), người Trường Uyên, con gái Lư Quy Sơn (盧龜山) và phu nhân họ Thôi ở Trung châu (忠州崔氏). Thái Tông năm thứ 11 phong Chiêu Huệ Cung chúa (昭惠宮主). Sinh Kính Huệ Ông chúa.

    Thục nghi Thôi thị (淑儀崔氏).

    Kính Cung Cung chúa Kim thị (淑恭宮主金氏, ? - 1421), người Thanh Diên.

    Thận Thuận Cung chúa Lý thị (愼順宮主李氏), người Tinh Châu.

    Huệ Thuận Cung chúa Lý thị (惠順宮主李氏, ? - 1438), người Cố Thành.

    Nghĩa Trinh Cung chúa Triệu thị (義貞宮主趙氏, ? - 1454), người Hán Dương.

    Tây Kinh Ông chúa Kim thị (西京翁主金氏).

    Đức Thục Ông chúa Lý thị (德淑翁主李氏)

    Thuận Huệ Ông chúa Trương thị (順惠翁主 張氏, ? - 1423), người An Đông.

    Huệ Thiện Ông chúa Hồng thị (惠善翁主 洪氏).

    Thượng cung Lý thị (後宮 李氏).

    Thượng cung Kim thị (後宮 金氏).

    Thượng cung Cao thị (後宮 高氏).

  • Vương tử:

    Nhượng Ninh Đại quân Lý Đề [讓寧大君李禔, 1394 - 1462], mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Lấy Tùy Thành Phủ phu nhân họ Kim ở Quang Châu.

    Hiếu Ninh Đại quân Lý Bồ [孝寧大君李補, 1396 - 1486], mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Lấy Nhị Thành Phủ phu nhân họ Triệu ở Hải Châu.

    Triều Tiên Thế Tông Lý Đào [李裪], mẹ là Nguyên Kính Vương hậu.

    Thành Ninh Đại quân Lý Trọng [誠寧大君李褈, 1405 - 1418], mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Lấy Tam Hàn Quốc đại phu nhân họ Thành ở Xương Ninh.

    Kính Ninh quân Lý Phi [敬寧君李裶, 1395 - 1458], mẹ là Hiếu tần Kim thị. Lấy Thanh Nguyên Phủ phu nhân họ Kim ở Thanh Phong.

    Hàm Ninh quân Lý Nhân [諴寧君李裀, ? - 1467], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Quận phu nhân họ Thôi ở Toàn Châu.

    Ôn Ninh quân Lý Trình [溫寧君李裎, ? - 1454], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Ích Sơn Quận phu nhân họ Phác ở Thuận Thiên.

    Cẩn Ninh quân Lý Nông [謹寧君李禯, ? - 1461], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Thái An Quận phu nhân họ Hứa ở Hà Dương.

    Huệ Ninh quân Lý Chỉ [惠寧君李祉, ? - 1440], mẹ là Thiện tần An thị. Lấy Lạc An Quận phu nhân họ Doãn ở Mậu Tùng.

    Hi Ninh quân Lý Thác [熙寧君李袉, ? - 1465], mẹ là Thục nghi Thôi thị. Lấy Quận phu nhân họ Thân ở Thuần Xương và Quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.

    Hậu Ninh quân Lý Cán [厚寧君李衦, 1419 - 1450], mẹ là Đức Thục Ông chúa Lý thị. Lấy Quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.

    Ích Ninh quân Lý Đa [益寧君李袳, ? - 1464], mẹ là Thiện tần An thị. Lấy Quận phu nhân họ Phác ở Vân Phong.

  • Vương nữ:

    Trinh Thuận Công chúa (貞順公主, 1385-1460), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Thanh Bình phủ viện quân Lý Bá Cương (李伯剛).

    Khánh Trinh Công chúa (慶貞公主, ?-1455), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Bình Nhưỡng phủ viện quân Triệu Đại Lâm (趙大臨).

    Khánh An Công chúa (慶安公主, 1393-1415), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Cát Xương quân Quyền Khuể (權跬).

    Trinh Thiện Công chúa (貞善公主, 1404-1424), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Nghi Sơn quân Nam Huy (南暉).

    Trinh Huệ Ông chúa (貞惠翁主, ?-1424), mẹ là Ý tần Quyền thị. Hạ giá lấy Vân Thành phủ viện quân Phác Tùng Ngu (朴從愚).

    Trinh Thân Ông chúa (貞信翁主, ?-1452), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Linh Bình quân Doãn Quý Đồng (尹季童).

    Trinh Tĩnh Ông chúa (貞靜翁主, 1410-1456), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Hán Nguyện quân Triệu Tuyền (趙璿).

    Thục Trinh Ông chúa (淑貞翁主), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Nhật Thành quân Trịnh Hiếu Toàn (鄭孝全).

    Chiêu Tín Ông chúa (昭善翁主, ?-1437), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Nhu Xuyên úy Biên Hiếu Thuận (邊孝順).

    Thục Huệ Ông chúa (淑惠翁主, ?-1464), mẹ là Chiêu tần Lô thị. Hạ giá lấy Tinh Nguyện úy Lý Chính Ninh (李正寧).

    Thục Ninh Ông chúa (淑寧翁主), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Pha Thành quân Doãn Ngu (尹愚).

    Chiêu Thục Ông chúa (昭淑翁主, ?-1456), mẹ là Thiện tần An thị. Hạ giá lấy Hải Bình quân Doãn Diên Mệnh (尹延命).

    Thục Khánh Ông chúa (淑慶翁主, 1420-?), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Pha Bình quân Doãn Nham (尹巖).

    Kính Thận Ông chúa (敬愼翁主), mẹ là Thiện tần An thị.

    Thục An Ông chúa (淑安翁主, ?-1464), mẹ là Minh tần Kim thị. Hạ giá lấy Hoài Xuyên quân Hoàng Dụ (黃裕).

    Thục Cẩn Ông chúa (淑謹翁主, ?-1450), mẹ là Thân tần Tân thị. Hạ giá lấy Hoa Xuyên quân Quyền Cung (權恭).

    Thục Thuận Ông chúa (淑順翁主), mẹ là Đức Thục Ông chúa. Hạ giá lấy Pha Nguyện quân Doãn Bình (尹泙).

Thụy hiệu

  • 恭定聖德神功建天體極大正啓佑文武叡哲成烈光孝大王
  • Cung Định Thánh Đức Thần Công Kiến Thiên Thể Cực Đại Chính Khải Hữu Văn Vũ Duệ Triết Thành Liệt Quang Hiếu Đại vương.
  • Gungjeong Seongdeok ShinGong Geoncheon Chegeok Daejeong Gyeu Munmu Yecheol Seongryeol Qwanghyo Daewang
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Triều Tiên Văn Tông** (chữ Hán: 朝鮮文宗; Hangul: 조선문종; 3 tháng 10, 1414 - 14 tháng 5, 1452), là vị Quốc vương thứ năm của nhà Triều Tiên. Ông trị vì tổng cộng 2 năm,
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
**Triều Tiên Thuần Tông**(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến
**Triều Tiên Hiển Tông** (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Thái thượng vương** (chữ Hán:太上王), hay **Thái thượng quốc vương** (太上國王), gọi tắt là **Thượng Vương** (上王), là ngôi vị mang nghĩa là "vua bề trên" trong triều đình phong kiến ở khu vực Á
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Hiệp định đình chiến Triều Tiên** (; ) là một hiệp định đình chiến về chấm dứt Chiến tranh Triều Tiên. Các bên ký kết bao gồm Trung tướng William Harrison Jr. và Tướng Mark
**Danh sách vương hậu và hoàng hậu nhà Triều Tiên** bao gồm những phu nhân chính thức của các vị vua nhà Triều Tiên, vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên (nay là Hàn
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Thái Tông** (chữ Hán: 太宗) là miếu hiệu của một số vua chúa thường là người lên ngôi thứ hai của mỗi triều đại trong lịch sử Việt Nam, Trung Quốc, và Triều Tiên. Các
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Dưới đây là một danh sách gồm quân chủ các nhà nước của người Triều Tiên: ## Cổ Triều Tiên Cổ Triều Tiên (2333 TCN ? (ko) – 108 TCN) là vương quốc đầu tiên
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
Ngày 6 tháng 1 năm 2016, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên đã tiến hành một vụ thử hạt nhân dưới lòng đất tại địa điểm thử hạt nhân Punggye-ri, khoảng 50 km về
Chịu ảnh hưởng của Trung Quốc, các triều đại Triều Tiên cũng đặt niên hiệu (chữ Hán phồn thể: 年號; giản thể: 年号; pinyin: niánhào) khi các vua xưng hoàng đế. ## Tam Quốc (Triều
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại