✨Triều Tiên Thuần Tông

Triều Tiên Thuần Tông

Triều Tiên Thuần Tông(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Đại Hàn. Trong đời cai trị của ông chỉ có một niên hiệu là Long Hy (Hangul: 융희; Hanja: 隆熙). thumb|phải|184x184px|Thuần Tông và cha - Hoàng đế Cao Tông

Ông là con trai thứ tư của Triều Tiên Cao Tông, ông kế vị từ năm 1907 đến năm 1910, trị 3 năm 41 ngày. Sau khi mất, ông được truy miếu hiệu là Thuần Tông, thụy hiệu là Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính Hoàng đế (文溫武寧敦仁誠敬皇帝). Ông lên ngôi sau khi Triều Tiên Cao Tông nhường ngôi vị, nhưng ông làm vua chỉ 3 năm thì bị Nhật Bản ép phải ký Nhật Hàn Tịnh Hợp điều ước (còn gọi là Điều ước sáp nhập) mà người Hàn Quốc ngày nay coi hiệp ước năm 1910 đó là "quốc sỉ". thumb|phải|194x194px|Thuần Tông trong quân phục Đế quốc Nhật Bản thumb|phải|186x186px|Thuần Tông vào khoảng năm 1910 Chính điều ước đó đã buộc ông phải thoái vị, chấm dứt triều đại Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông sống đến năm 1926, vào ngày 24 tháng 4 thì băng hà tại cung Chương Đức. Sau đó, ông được an táng ở Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên nay thuộc thành phố Namyangju, Hàn Quốc.

Cai trị

Thuần Tông là con trai thứ hai của Triều Tiên Cao Tông và Hoàng hậu Minh Thành, được vua cha phong làm Thế tử ngay khi vừa lên 2 tuổi. Năm 1882, ông kết hôn với một người con gái thuộc dòng họ Mẫn, tức là Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sau này (Sunmyeonghyo, Hangul: 순명효황후; Hanja: 純明孝皇后).

Khi Đại Hàn Đế quốc được thành lập vào năm 1897, tước vị của Thuần Tông từ Thế tử cũng được nâng lên thành Thái tử. Năm 1907, người Nhật buộc phụ hoàng Cao Tông thoái vị và lập Thuần Tông lên làm Hoàng đế của Đế quốc Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông lập người em trai của mình, Lý Ngân, làm Anh Thân Vương và trở thành Hoàng đệ kế vị. Thuần Tông chuyển từ Đức Thọ cung sang Chương Đức cung.

Trong thời gian trị vì, quyền lực thực tế của Thuần Tông là không đáng kể khi mà sự can thiệp của người Nhật Bản vào nội chính Triều Tiên ngày càng gia tăng. Mặc dù trở thành Hoàng đế vào tháng 7 năm 1907, Thuần Tông ngay sau đó đã phải kí với Nhật điều ước Nhật-Hàn 1907 (Hangul: 한일신협약, 정미7조약; Hanja: 韓日新協約, 丁未七條約), cho phép người Nhật Bản giám sát và can thiệp vào trong chính quyền cũng như việc cai trị, đồng thời bổ nhiệm các viên chức cấp cao người Nhật vào trong bộ máy triều đình Triều Tiên.

Sau khi can thiệp sâu được vào chính quyền, người Nhật thủ tiêu luôn lực lượng quân đội của Triều Tiên, với lí do là không đủ ngân sách để duy trì. Năm 1909, người Nhật tiếp tục tước đi quyền tư pháp của nhà Triều Tiên bằng việc thực hiện Giác thư Nhật-Hàn (Hangul: 기유각서; Hanja: 己酉覺書). Đồng thời, Nhật Bản cử Ito Hirobumi, toàn quyền Nhật tại Triều Tiên, để đàm phán với Đế quốc Nga về những vấn đề liên quan đến Triều Tiên và Mãn Châu. Tuy nhiên, trước khi sự đàm phán này được xảy ra, Ito Hirobumi đã bị An Trọng Căn (Ahn Jung-geun), một nhà yêu nước Triều Tiên, ám sát tại Herbin. Vụ ám sát Ito Hirobumi đã khiến Nhật Bản quyết định sáp nhập Triều Tiên. Những quan lại thân Nhật ở Triều Tiên là Tống Bỉnh Tuấn (Song Byeong-jun, Hangul:송병준, Hanja:宋炳濬) và Lý Hoàn Dụng (Ye Wanyong, Hangul:이완용Hanja:李完用) tạo ra cái cớ rằng triều đình Triều Tiên rất sẵn lòng và mong muốn được sáp nhập vào Đế quốc Nhật Bản, sau đó kí kết Nhật Hàn Tịnh hợp điều ước vào ngày 29/8/1910.

Mặc dù trên danh nghĩa, triều đại của Thuần Tông kéo dài ba năm. Nhưng từ sau khi phế bỏ Cao Tông và đưa Thuần Tông lên ngôi, những sự can thiệp của người Nhật đã thực chất biến Thuần Tông thành vị vua bù nhìn trong suốt thời gian ngồi trên ngai vàng Triều Tiên. Cuối cùng, với Nhật Hàn Tịnh hợp Điều ước, Đế quốc Đại Hàn đã chính thức bị xóa sổ, kết thúc luôn 519 năm lịch sử của vương triều Lý Triều Tiên.

Sau khi mất ngôi

Sau khi bị hạ bệ, Thuần Tông cùng Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sống dưới sự quản thúc tại Xương Đức cung. Thuần Tông cũng bị tước vị Hoàng đế và bị hạ xuống thành Vương. Người Nhật ban cho ông tước vị Chương Đức cung Lý vương (Hangul: 창덕궁 이왕; Hanja: 昌德宮 李王) và cho phép cha truyền con nối tước vị này.

Thuần Tông qua đời ngày 24/4/1926 và được chôn cất tại Dụ lăng cùng với hai người vợ của mình, nay thuộc thành phố Nam Dương (Namyang). Quốc tang của ông vào ngày 10/6/1926 là một chất xúc tác cho Cuộc vận động ngày 10/6 chống lại người Nhật của người dân Triều Tiên.

Thuần Tông qua đời mà không có người con nào.

Gia đình

  • Cha: Triều Tiên Cao Tông.
  • Mẹ: Minh Thành Hoàng hậu Mẫn Tư Anh.

    Vợ

  • Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu họ Mẫn.
  • Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu họ Doãn.

Thụy hiệu đầy đủ

  • 대한제국순종문온무령돈인성경황제폐하
  • 大韓帝國純宗文溫武寧敦仁誠敬孝皇帝陛下
  • Daehan Jeguk Sunjong Munon Muryeong Donin Seonggyeong Hwangje Pyeha
  • Đại Hàn Đế quốc Thuần Tông Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính Hiếu hoàng đế bệ hạ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Thuần Tông**(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Triều Tiên Thuần Tông** (_chữ Hán_:朝鮮純宗) có thể là những vị quân chủ sau: ## Danh sách *Triều Tiên Thuần Tông Lý Công (1800-1834) sau đổi miếu hiệu là Thuần Tổ *Đại Hàn Thuần Tông
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Minh Tông** (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
**Triều Tiên Văn Tông** (chữ Hán: 朝鮮文宗; Hangul: 조선문종; 3 tháng 10, 1414 - 14 tháng 5, 1452), là vị Quốc vương thứ năm của nhà Triều Tiên. Ông trị vì tổng cộng 2 năm,
**Triều Tiên Duệ Tông** (chữ Hán: 朝鲜睿宗; Hangul: _Joseon Yejong_, 1450 - 1469), là vị quốc vương thứ 8 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong thời gian ngắn ngủi, từ ngày 22 tháng
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến
**Triều Tiên Hiển Tông** (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
**Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là lãnh đạo tối cao, nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và tổng
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**Hiệp định đình chiến Triều Tiên** (; ) là một hiệp định đình chiến về chấm dứt Chiến tranh Triều Tiên. Các bên ký kết bao gồm Trung tướng William Harrison Jr. và Tướng Mark
**Danh sách vương hậu và hoàng hậu nhà Triều Tiên** bao gồm những phu nhân chính thức của các vị vua nhà Triều Tiên, vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên (nay là Hàn
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu** (Hangul: 순명효황후, Hanja: 純明孝皇后) (20/11/1872 – 5/11/1907) là nguyên phối của vua Triều Tiên Thuần Tông Lý Chước, vị Hoàng đế cuối cùng của Nhà Triều Tiên lẫn Đại Hàn
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Thống nhất Triều Tiên** () là giả thuyết đề cập đến khả năng tái thống nhất bán đảo Triều Tiên trong tương lai gần của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (thường được
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến