Quý nhân Triệu thị (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là Quý nhân Triệu thị hoặc Phế quý nhân Triệu thị, là một hậu cung tần ngự và Nội mệnh phụ của Triều Tiên Nhân Tổ, nổi tiếng vì độc ác và lũng đoạn triều chính vào thời kì cuối của Nhân Tổ. Sự tàn nhẫn và hiểm độc của quý nhân Triệu thị thường được đánh giá là tương tự như Lã hậu và Võ Tắc Thiên.
Phế quý nhân Triệu thị cùng với Hy tần Trương thị được xem là hai Nội mệnh phụ nổi tiếng nhất trong lịch sử Vương quốc Triều Tiên.
Thân thế
Bà là người ở Thuần Xương, sinh vào năm Ất Mão (1615), là con gái của Khánh Thượng Hữu đạo Binh mã Tiết độ sứ Triệu Kỳ (趙琦), thân mẫu là Hán Ngọc (漢玉), một tiểu thiếp của Triệu Kỳ. Từ nhỏ, Triệu thị đã được biết tới là người có nhan sắc cực kì diễm lệ.
Do chỉ là thứ xuất, lại là nữ tử, Triệu thị không được thân phụ coi trọng, thậm chí kể như chưa từng sinh ra bà. Bà và mẹ ruột bị đích mẫu và các anh chị em trong nhà đối đãi như nô lệ, tùy ý đánh đập, chửi bới, nên từ nhỏ đã mang đầy lòng thù hằn và đố kỵ giai cấp, mang chí hướng muốn vươn lên địa vị cao quý.
Triều Tiên mệnh phụ
Năm 1630, Triệu thị nhập cung làm thị nữ hầu hạ Nhân Liệt Vương hậu, do làm việc cẩn trọng và chu đáo, lại hiểu chuyện và cư xử đúng mực nên rất được Vương hậu xem trọng. Nhân Liệt Vương hậu tiến cử Triệu thị lên Nhân Tổ Đại vương, bà liền được Đại vương sủng hạnh và yêu quý, nhận sắc phong Thừa ân Thượng cung. Do tư sắc diễm lệ cộng thêm tính tình đoan trang, Triệu thị được Nhân Tổ cực kỳ yêu chiều, là Hậu cung sủng ái nhất của Nhân Tổ bấy giờ. Năm 1631, tấn phong làm Thục viên (淑媛), rồi thăng dần lên Chiêu viên (昭媛) trong năm 1632. Năm 1633, tấn vị Chiêu nghi (昭儀). Năm 1634, tấn phong Quý nhân (貴人).
Năm 1636, Nhân Liệt Vương hậu hoăng, Hậu cung không có người cai quản. Năm 1637, Quý nhân sinh hạ một Vương nữ, về sau chính là Hiếu Minh ông chúa, khiến bà và cả Nhân Tổ Đại vương đều thất vọng. Dưới áp lực của triều đình, Nhân Tổ Đại vương buộc phải sách lập nữ tử của Triệu Xương Viễn (趙昌遠) làm Vương phi, tức là Trang Liệt Vương hậu, khiến cho Quý nhân Triệu thị vô cùng phẫn nộ và ghen ghét với Kế phi, vì cho rằng ngôi Trung điện đó vốn dĩ phải thuộc về mình chứ không phải vị kia.
Quý nhân Triệu thị sinh hạ 2 vương tử và 1 vương nữ: Sùng Thiện Đại quân Lý Trừng, Lạc Thiện Đại quân Lý Tiêu và Hiếu Minh ông chúa.
Đương thời Triệu thị là một mỹ nhân, người có bụng dạ thâm sâu, tâm kế nham hiểm và tính cách xấu xa, lại rất được Quốc vương sủng ái nên Triệu thị sinh lòng kiêu ngạo, trong cung bấy giờ Trung điện còn nhỏ tuổi nên bà không xem ra gì, nhiều lần chèn ép, mưu hại. Đối với ai mà bà ghét đều tìm cách vu khống, hãm hại, thậm chí là giết chết, trong cung không ai không sợ hãi.
Đối với Mẫn Hoài tần cung Khương thị (愍懷嬪姜氏) thì bà càng thêm ghen ghét đố kị, luôn ở bên Nhân Tổ mà nói xấu Tần cung và chồng là Chiêu Hiến Thế tử. Dù không được nhắc đến trực tiếp trong Triều Tiên vương triều thực lục và các ghi chép khác, nhưng mối quan hệ của Triệu Quý nhân với cái chết đột ngột bí ẩn của Chiêu Hiển Thế tử được đồn đại rất nhiều, thậm chí bà còn tiếp tục nói xấu Thế tử sau khi ông vừa qua đời với Nhân Tổ bằng những chuyện hư cấu do tự bà dệt nên. Vì vậy, Mẫn Hoài tần nghi ngờ Triệu thị hạ độc Thế tử và tố cáo bà, nhưng không sợ sệt và quan ngại, mà ngược lại bà còn nắm bắt cơ hội, buộc tội Mẫn Hoài Tần cung hạ độc Nhân Tổ, khiến cho Quốc vương ra lệnh xử tử Mẫn Hoài Tần cung. Trước khi Thế tử qua đời đột ngột, ông được châm cứu bởi một châm y tên là Lý Hanh Ích, người bị đồn đại là có quan hệ tình ái với mẹ của bà Hán thị, và cũng có quen biết với bà. Điều này khiến bà trở thành một trong những người bị nghi là ám hại Thế tử.
Qua đời
Sau khi Nhân Tổ qua đời, Triệu thị muốn đưa con trai mình là Sùng Thiện Đại quân kế vị thay thế Phụng Lâm Đại quân nhờ câu kết với Kim Tự Điểm, nhưng cuối cùng thất bại, còn kết tội mưu hại Quân chủ và bị ban thuốc độc tự tử, Kim Tự Điểm vì tội đồng lõa cũng bị giết, tuy nhiên Hiếu Minh Công chúa con gái bà lại được tha mạng.
Gia quyến
; Bổn gia Thuần Xương Triệu thị (淳昌 趙氏)
- Cao tổ phụ (高祖父): Phủ doãn Triệu Sâm (府尹趙琛)
Tằng tổ phụ (曾祖父): Sát phóng Triệu Hiếu Trinh (察訪趙孝貞)
* Tổ phụ* (祖父): Biệt tọa tặng Thừa chỉ Triệu Thiên Tường (別坐贈承旨趙天祥)
Tổ mẫu (祖母): Lý thị, con gái Lý Hiền Cảnh (李氏,李賢璟之女)
** Thân phụ: Thuần Xương Phủ viện quân (淳昌府院君) Khánh Thượng Hữu đạo Binh mã Tiết độ sứ (慶尙右道兵馬節度使) Triệu Kỳ (趙琦; 1574 - ?).
** Thân mẫu: Cảnh Thành Phủ phu nhân (鏡城府夫人) Hán Ngọc (漢玉; ? - 1652)
- Ngoại tổ phụ (外祖父): Đãi giáo tặng Lại tào Tham phán Thanh Tùng quân Thẩm Hãn (待教贈吏曹參判青松君沈忻)
- Ngoại tổ mẫu (外祖母): Thanh Châu Hán thị, con gái của Cảnh Thành phủ phán quan tặng Lãnh nghị chính Hàn Hiếu Dận (清州韓氏,鏡城府判官贈領議政韓孝胤之女)
; Vương gia Toàn Châu Lý thị (全州 李氏)
- Chương phụ: Triều Tiên Nguyên Tông (Truy tôn)
- Chương mẫu: Nhân Hiến Vương hậu (Truy tôn)
Phu quân: Triều Tiên Nhân Tổ
** Vương nữ: Hiếu Minh Công chúa (1637 - 1700), vương nữ duy nhất của Nhân Tổ Đại vương, hạ giá lấy Kim Thế Long (金世龍; ? - 1651) ở An Đông (安東), cháu trai của Kim Tự Điểm (金自點; 1588 - 1651)
Trưởng tử: Sùng Thiện Đại quân Lý Trừng (李澂; 1639 - 1690), lấy Bình Sơn Thân thị, con gái của văn thần Thân Dực Toàn (申翊全; 1605 - 1660)
Vương tôn: Đông Bình quân Lý Hàng (李杭; 1660 - 1701)
Vương tôn: Đông Thành Đô chính Lý Cương (李棡)
*** Thứ tử: Lạc Thiện Đại quân Lý Tiêu (李潚; 1641 - 1695), lấy Giang Lăng Kim thị, con gái của Kim Đức Viễn
Trong văn hóa đại chúng
- Được diễn bởi Seo Hyun-jin trong The King's Doctor (Mã Y) MBC 2012.
- Được diễn bởi Kim Hyun-joo và Lee Chae-mi trong Cuộc chiến nội cung JTBC 2013.
- Được diễn bởi Kim Min-seo trong Splendid Politics (Bức họa Vương quyền) MBC 2015.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị
**Phu nhân** (chữ Hán: 夫人, tiếng Anh: _Lady_ hoặc _Madame_) là một danh hiệu để gọi hôn phối của một người đàn ông có địa vị trong xã hội. Từ _"Phu nhân"_ trong tiếng Việt
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Vốn tư nhân** ( **PE** ) là cổ phần trong một công ty tư nhân không chào bán cổ phiếu cho công chúng. Trong lĩnh vực tài chính, vốn cổ phần tư nhân được cung
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Who Wants to Be a Millionaire** (_Ai muốn trở thành triệu phú?_, viết tắt là WWTBAM, đôi khi còn được gọi với cái tên **Millionaire**, ở Việt Nam chương trình được biết tới với tên
**_Ai là triệu phú_** là một chương trình trò chơi truyền hình do Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất, dựa trên phiên bản gốc _Who Wants to Be a Millionaire?_ (tạm dịch tiếng Việt:
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Giang Tô** (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng của Giang Tô là "Tô" (苏, sū), tức chữ thứ hai trong tên tỉnh. Năm 2018,
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Tiết Lễ** (薛禮, 613-683), tự **Nhân Quý** (仁貴), là một danh tướng thời nhà Đường, phục vụ qua 2 triều vua Đường Thái Tông và Đường Cao Tông. Ông được biết đến nhiều bởi hình
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Lý Quỹ** (, ? - 619), tên tự **Xử Tắc** (處則), là hoàng đế của nước Lương thời Tùy mạt Đường sơ. Ông cai quản vùng lãnh thổ ở bờ tây Hoàng Hà thuộc tỉnh
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Triệu Tài Vinh** là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV