Phu nhân (chữ Hán: 夫人, tiếng Anh: Lady hoặc Madame) là một danh hiệu để gọi hôn phối của một người đàn ông có địa vị trong xã hội. Từ "Phu nhân" trong tiếng Việt có cách nói khác là Quý bà, Bà chủ hay Lệnh bà.
Trong lịch sử Trung Quốc và Việt Nam, Phu nhân là cấp bậc, danh phận của phi tần trong hậu cung. Thời nay trở thành một danh từ chỉ sự tôn trọng đối với phụ nữ, và trong nhiều ngữ cảnh dùng để nói về bất kỳ người phụ nữ trưởng thành nào. Theo chế độ Mệnh phụ có từ thời nhà Tống, thì Phu nhân là tước vị cao nhất của một mệnh phụ.
Lịch sử
Trung Quốc
Từ thời nhà Chu, Lễ ký - Hôn nghi ghi lại chế độ nội cung như sau: 「"Noi gương cổ nhân dưới Hậu, Thiên tử lập sáu cung, lấy ba Phu nhân, chín Tần, hai mươi bảy Thế phụ, tám mươi mốt Ngự thê"」. Lúc bấy giờ thiên tử xưng Vương, vợ chính phong Vương hậu, dưới Vương hậu là hàng [Phu nhân] gồm có ba người, luận bàn về lễ độ, đức hạnh của bậc hiền phụ. Ngoài ra, chính thê của chư hầu cũng gọi Phu nhân, nhưng tương đối phức tạp một chút, theo chương thứ 16, Quý thị thiên (季氏篇) của sách Luận ngữ có viết rằng: 「"Thê tử của Quốc quân, bản thân Quốc quân gọi Phu nhân, Phu nhân tự xưng Tiểu Đồng, người trong nước ấy gọi là Quân phu nhân, nói với người nước khác thì gọi là Quả Tiểu quân, mà người nước khác cũng gọi là Quân phu nhân"」.
Thời Tây Hán, phong hiệu [Phu nhân] là cách gọi các phi tần nói chung dưới Hoàng hậu, về sau lại có thêm Mỹ nhân, Lương nhân, Bát tử,..v.v... làm cho hệ thống phi tần có thứ bậc rõ hơn. Dưới thời Hán Vũ Đế sửa lại thêm Tiệp dư, Khinh nga, Dung hoa, Sung y,... tuy nhiên vẫn dùng [Phu nhân] như một kiểu nhã xưng, ví dụ như Triệu tiệp dư, sinh mẫu của Hán Chiêu Đế thường được gọi là [Câu Dặc phu nhân] do bà ở Câu Dặc cung. Các vị Hoàng đế sau thời đại của Hán Vũ Đế từ đó không còn sử dụng tước [Phu nhân] để gọi các phi tần.
Năm 1983, phát hiện lăng mộ của Nam Việt Triệu Văn Đế - thời đại gần với Hán Vũ Đế. Tại đây, các sử gia phát hiện có ghi chép hậu cung tần phi của Nam Việt, đều dùng danh hiệu Phu nhân tương tự nhà Hán, như [Hữu phu nhân; 右夫人], [Tả phu nhân; 左夫人], [Thái phu nhân; 泰夫人] và [Khẩu phu nhân; 口夫人].
Đến thời Tam Quốc thì Thục Hán và Đông Ngô duyên dụng, triều đình Tào Ngụy ban đầu liệt [Phu nhân] chỉ dưới Hoàng hậu, sau đó lại thiết lập thêm Quý tần đặt trên [Phu nhân]. Thời nhà Tấn thừa kế phần lớn thể chế của Tào Ngụy, đem [Phu nhân] cùng [Quý tần] và Quý nhân xưng gọi [Tam phu nhân; 三夫人], từ đó hành thành nên cụm danh hiệu [Tam phu nhân] như một dạng vinh hàm trong hệ thống hậu cung.
Thời Nam Bắc triều, Bắc Ngụy thiết [Tam phu nhân] dưới chức Tả Hữu Chiêu nghi và trên chức Tần. Triều Bắc Tề thiết Tam phu nhân gồm: Hoằng Đức (弘德), Chính Đức (正德) và Sùng Đức (崇德), dưới bậc Hoàng hậu và Chiêu nghi, vị ngang với Tam công; sau lại đặt thêm [Thục phi; 淑妃] cùng [Nga Anh; 娥英], vị trí [Tam phu nhân] ở bậc thứ 4 trong hậu cung. Triều Bắc Chu, hệ thống hậu cung phức tạp, có thiết lập [Tam phu nhân] dưới vị trí Hoàng hậu, bao gồm: [Quý phi; 貴妃], [Trưởng Quý phi; 長貴妃] và [Đức phi; 德妃] vị ngang với Tam công. Nam triều Lưu Tống thừa hưởng quy chế nhà Tấn, nhưng đại để đã có sự giản lược, đến thời Lưu Tống Minh Đế thiết Quý phi, Quý tần cùng Quý cơ xưng gọi [Tam phu nhân]. Thời nhà Tùy, định hàng Phu nhân gồm 3 chức: Quý phi, Thục phi và Đức phi, vị Chính nhất phẩm. Từ đó, nhà Đường thiết đặt hậu cung, cách gọi [Phu nhân] là cách khác để ám chỉ hàng Phi.
Sang thời nhà Tống và nhà Minh, tước vị [Phu nhân] là tước hiệu dùng để gia phong cho các ngoại mệnh phụ, như [Quốc phu nhân; 國夫人] và [Quận phu nhân; 郡夫人].
Các quốc gia đồng văn
Ở Nhật Bản, thời Asuka, Thiên hoàng Tenmu đã thiết lập hậu cung theo giai phẩm như Trung Quốc, trong đó [Phu nhân] có vị trí dưới [Phi], có ba người cùng lúc. Thời Heian, tước [Phu nhân] vẫn còn được sử dụng, trước khi bị Thiên hoàng Junna phế trừ. Từ đó, Nhật Bản không còn sử dụng danh hiệu [Phu nhân] trong hậu cung nữa. Vương quốc Lưu Cầu dựng nên hậu cung có chính thất của Quốc vương là Vương phi, hàng thiếp là [Phu nhân].
Tại Hàn Quốc, thời Cao Câu Ly đã sớm thiết quy chế hậu cung theo kiểu Trung Hoa, trong đó nguyên phối gọi [Chính hậu; 正后], thứ là [Tiểu hậu; 小后], dưới là hàng [Phu nhân] với 3 vị hiệu: [Chính phu nhân; 正夫人], [Trung phu nhân; 中夫人] và [Tiểu phu nhân; 小夫人]. Sang thời nhà Cao Ly, thiết lập 3 cấp [Phu nhân] gồm: [Đại phu nhân; 大夫人], [Phu nhân; 夫人] và [Viện phu nhân; 院夫人]. Thời Cao Ly Quang Tông lập thêm tước [Cung phu nhân; 宮夫人].
Còn tại Việt Nam, [Phu nhân] thời nhà Lý và nhà Trần xuất hiện như một vị hiệu của phi tần, như Ỷ Lan đã từng là Phu nhân. Hoặc sinh mẫu của Lý Anh Tông là Linh Chiếu Thái hậu cũng từng là [Cảm Thánh phu nhân; 感聖夫人], em gái bà là Phụng Thánh phu nhân cũng là phi tần của Lý Thần Tông. Sinh mẫu của Trần Nhân Tông là Nguyên Thánh Thái hậu từng vị [Thiên Cảm phu nhân; 天感夫人], sau đó mới lập Hậu.
Sang thời kỳ nhà Triều Tiên ở Hàn Quốc và nhà Hậu Lê của Việt Nam, hai triều đại này đều mô phỏng quy chế nhà Minh, [Phu nhân] chỉ còn là tước vị của ngoại mệnh phụ.
Các nhân vật nổi tiếng
Trung Quốc
- Hoa Dương phu nhân - Vương hậu của Tần Hiếu Văn vương, đích tổ mẫu của Tần Thủy Hoàng.
- Thích phu nhân - sủng phi của Hán Cao Tổ.
- Bạc phu nhân - phi tần của Hán Cao Tổ, sinh mẫu Hán Văn Đế. Thái hoàng thái hậu đầu tiên trong lịch sử.
- Vệ Tử Phu - Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế. Rất được ông sủng ái, sơ phong Vệ phu nhân.
- Lý phu nhân - sủng phi của Hán Vũ Đế.
- Chân Lạc - chính thất của Tào Ngụy Văn Đế, sinh mẫu Tào Ngụy Minh Đế. Thường gọi là Chân phu nhân, nổi tiếng là mỹ nhân thời đó.
- Trần Tuyên Hoa - công chúa Nam Trần. Sau thành sủng phi của Tùy Văn Đế và Tùy Dạng Đế, phong Tuyên Hoa phu nhân.
- Hoa Nhị phu nhân - sủng phi của Hậu Thục Hậu chủ Mạnh Sưởng, được xưng tụng là Thục trung Tứ đại tài nữ.
- Hàn Quốc Phu nhân Võ Thuận - chị Võ Tắc Thiên. Nhân tình của Đường Cao Tông, có tin đồn là sinh mẫu Phế thái tử Lý Hiền.
- Ngụy Quốc Phu nhân Hạ Lan thị - con gái Võ Thuận, cháu Võ Tắc Thiên. Nhân tình của Đường Cao Tông, rất được sủng ái.
Việt Nam
- Ỷ Lan - phi tần của Lý Thánh Tông, sinh mẫu Lý Nhân Tông. Sơ phong Ỷ Lan phu nhân.
- Linh Chiếu Thái hậu - phi tần của Lý Thần Tông, sinh mẫu Lý Anh Tông. Sơ phong Cảm Thánh phu nhân.
- Phụng Thánh phu nhân - phi tần của Lý Thần Tông, em gái Linh Chiếu Thái hậu.
- Thuận Trinh Hoàng hậu - Hoàng hậu của Lý Huệ Tông và là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý, sinh mẫu Lý Chiêu Hoàng. Từng được phong Thuận Trinh phu nhân.
- Thiên Cảm hoàng hậu - Hoàng hậu của Trần Thánh Tông, sinh mẫu Trần Nhân Tông. Sơ phong Thiên Cảm phu nhân.
- Nguyễn Thị Bích Châu - tương truyền là sủng phi của Trần Duệ Tông, thời nhà Lê truy tặng Chế Thắng phu nhân. Bà được cho là nhân vật truyền thuyết, được tô vẽ qua câu chuyện truyền miệng, từ đó được phong thần, thờ cúng.
Chuyển ngữ phương Tây
Ở các quốc gia nói tiếng Anh, danh xưng tương đương phu nhân là [Lady] hoặc [Madame]. Thế nhưng danh xưng [Lady] ở tiếng Anh vừa chỉ phụ nữ đã có gia đình, lớn tuổi hoặc các thiếu nữ, chứ không chỉ gói gọn "phụ nữ đã có gia đình" như [Phu nhân], còn [Madame] là một từ tiếng Pháp.
Vào thời kỳ Trung Cổ và trước đó, Lady chỉ dùng cho các quý mệnh phụ thuộc tầng lớp quý tộc. vào thời gian này, các tước vị như Công tước, Bá tước,... đều chưa có các từ nữ hóa, và các phu nhân hoặc nữ chủ nhân tước vị ấy đều chỉ được gọi đơn giản là ["Lady"] cùng tước hiệu hoặc họ. Các vương nữ - con gái của các vị vua chúa Anh trong thời gian này đều chỉ xưng Lady (có thể dịch là "Công nương"), như Lady Mary, Lady Elizabeth,... mà không phải Princess, vì mãi đến khi George I của Anh lên ngôi, ông đã quy định dùng Prince chỉ các vương tử hoặc nam duệ trực hệ 3 đời của một vị quân chủ, và Princess để dùng cho vương nữ, kèm theo đó là danh xưng vương thất thể hiện thân phận của mình là kính ngữ: "Royal Highness".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Martha Washington, Đệ Nhất Phu nhân đầu tiên của Hoa Kỳ.]] **Đệ Nhất Phu nhân Hoa Kỳ** là chức danh không chính thức dành cho bà chủ Nhà Trắng, và thường vị trí này thuộc
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây** (Tiếng Trung Quốc: 广西壮族自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Xī Zhuàngzú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Quảng Tây Choang tộc tự trị
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu** (Tiếng Trung Quốc: 贵州省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guì Zhōu shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quý Châu tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam** (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cam Túc** (tiếng Trung: 甘肃省人民政府省长, bính âm: _Gān Sù shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Cam Túc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Mary Churchill, Công tước phu nhân xứ Montagu** (15 tháng 7 năm 1689 – 14 tháng 5 năm 1751), là một quan chức triều đình và quý tộc người Anh, vợ của John Montagu, Công
**Anne Churchill, Bá tước phu nhân xứ Sunderland** (27 tháng 2 năm 1683 – 15 tháng 4 năm 1716), là một quan chức triều đình và quý tộc người Anh. Anne cũng từng đảm nhiệm
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Sarah Margaret Ferguson, Công tước phu nhân xứ York** ( 15 tháng 10 năm 1959) từng là một thành viên của vương thất Anh. Bà là vợ cũ của Vương tử Andrew, Công tước xứ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây** (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海省人民政府省长, bính âm: _Qīng Hǎi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thanh Hải tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Mary Bentinck** (1679 – 20 tháng 8 năm 1726) là con gái lớn của William Bentinck, Bá tước thứ 1 xứ Portland và Anne Villiers. Thông qua hôn nhân, Mary Bentinck trở thành **Bá tước
**Elizabeth Churchill,** **Bá tước phu nhân xứ Bridgewater** (15 tháng 3 năm 1687 – 22 tháng 3 năm 1714), là con gái của John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough và Sarah Jenyns. Thông
**Sophia FitzClarence, Nam tước phu nhân De L'Isle và Dudley** (25 tháng 8 năm 1796 – 10 tháng 4 năm 1837), là con gái ngoại hôn lớn nhất của William IV của Liên hiệp Anh
**Susan Euphemia Beckford, cũng gọi là Susanna Beckford** (14 tháng 5 năm 1786 – 27 tháng 5 năm 1859), là Công tước phu nhân xứ Hamilton, vợ của Alexander Hamilton, Công tước thứ 10 xứ
Trong tâm lý học hành vi con người, **chủ nghĩa phủ nhận (_denialism_)** là lựa chọn phủ nhận thực tế của một cá nhân, như cách để tránh đi sự thật không thoải mái. Chủ
**Công tước phu nhân xứ Edinburgh** là tước hiệu dành cho vợ của Công tước xứ Edinburgh. Cho đến nay có tất cả 7 vị Công tước phu nhân xứ Edinburgh, trong đó có hai
**Meghan Markle, Công tước phu nhân xứ Sussex** (**Rachel Meghan Markle**; sinh vào ngày 4 tháng 8 năm 1981) là một diễn viên điện ảnh người Mỹ và là con dâu của Charles III. Cô
**Mary Jemima Yorke**, đôi khi còn được gọi là **Mary Jemima Grey** (9 tháng 2 năm 1757 – 7 tháng 1 năm 1830) là một nữ quý tộc người Anh. Mary Jemima là con gái
Đệ Nhất Phu nhân Hoa Kỳ là chức danh không chính thức dành cho bà chủ Nhà Trắng, và thường vị trí này thuộc về phu nhân Tổng thống Hoa Kỳ. Cũng có những phụ
**Công tước phu nhân xứ Cornwall ** (tiếng Anh: _Duchess of Cornwall_), còn được gọi là Bà **Công tước xứ Cornwall**, là danh hiệu dành cho vợ của Công tước xứ Cornwall. Đây là một
**Eleanor Cobham, Công tước phu nhân xứ Gloucester** (khoảng năm 1400 – 7 tháng 7, 1452), là tình nhân sau trở thành người vợ thứ hai của Humphrey, Công tước xứ Gloucester. Bà bị kết
**Sophie Rhys-Jones** có tên đầy đủ là Sophie Helen Rhys-Jones. Cha mẹ cô là ông Christopher Rhys-Jones và bà Mary O' Sullivan. Cô sinh ngày 20 tháng 1 năm 1965. Cô là vợ của Vương