✨Triều Tiên Cảnh Tông

Triều Tiên Cảnh Tông

Triều Tiên Cảnh Tông (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724.

Cảnh Tông đại vương, còn gọi là Nhân Tuyên Hiếu đại vương (仁宣孝大王), nổi tiếng trong lịch sử Triều Tiên không phải vì thời đại của mình mà là qua người mẹ rất nổi tiếng của ông, Hy tần Trương Ngọc Trinh (Huibin Jang Ok Jung; 희빈장옥정).

Tiểu sử

Tên thật của ông là Lý Quân (李昀; Yi Yul), là con trai trưởng của Triều Tiên Túc Tông, mẹ ông là sủng thiếp Chiêu nghi Trương thị.

Năm 1688, sau khi sinh ra Lý Quân, Chiêu Nghi Trương thị được sắc phong lên hàng Chính nhất phẩm Tần, tước hiệu Hy tần (禧嬪). Cùng trong năm đó, vua Túc Tông muốn lập Trưởng tử Lý Quân làm người kế vị nhưng gặp phải sự phản đối gay gắt của phái Tây Nhân mà đứng đầu là cha của cố phi Nhân Kính Vương hậu.

Cuối năm 1688, được sự hậu thuẫn của Trương Hy tần và vua Túc Tông, phái Nam nhân trở lại nắm nhiều chức vị trong triều đình Triều Tiên. Phái Tây nhân và Nhân Hiển vương hậu khi đó đã cố gắng ngăn cản việc sắc phong Vương trữ của Lý Quân và sự trở lại chính trường của phe Nam nhân. Việc làm này khiến vua Túc Tông phẫn nộ và hạ lệnh tước quan vị của nhiều trọng thần thuộc phe Tây nhân. Nhân Hiển vương hậu cùng cha là Mẫn Huy Trọng bị tước danh vị, tịch thu tài sản, lưu đày. Được sự ủng hộ của phái Nam Nhân, vua Túc Tông chính thức sắc phong Trương Hy tần lên làm Vương phi, trưởng tử Lý Quân làm được phong làm Vương thế tử (王世子).

Triều Tiên Vương Thế tử

Năm 1694, phái Nam Nhân bành chướng bức ép Túc Tông loại bỏ hết các đại thần phái Tây nhân để chiếm quyền chính sự, lạm dụng quyền hành, tham ô, nhận hối lộ, vơ vét công quỹ khiến đời sống xã hội Triều Tiên khi đó đi xuống trầm trọng. Lo sợ sự mất cân bằng trên chính trường làm suy giảm Vương quyền, Túc Tông quay sang trợ giúp phái Tây Nhân. Từ khi lên ngôi Vương phi, Trương thị tỏ ra ngỗ ngược, độc đoán, lạm quyền và tìm cách mưu hại các cung tần trong hậu cung khiến nhà vua dần xa lánh, chán ghét. Sự tác động từ Thục tần họ Thôi và phái Tây nhân giúp nhà vua ra quyết định phục vị cho Nhân Hiển vương hậu, đồng thời giáng Trương Vương phi trở về tước vị Hy Tần. Triều đình khi đó diễn ra một cuộc tranh luận lớn khi phái Tây Nhân muốn phế Thế tử, phái Nam Nhân ủng hộ Thế tử.

Năm 1701, Nhân Hiển vương hậu đột ngột qua đời. Phái Tây Nhân tìm ra bằng chứng Trương Hy tần dùng bùa phép ám hại Vương hậu và câu kết với nhà Thanh khi tiết lộ nhiều tài liệu quân sự cơ mật nhằm nhận được sự đồng thuận cho việc sắc phong Thế tử. Các nho sinh, sĩ phu trên toàn Triều Tiên đồng loạt dâng tấu yêu cầu vua giết Trương Hy tần, phế Thế tử. Trước tình hình chính trị bất ổn, Túc Tông quyết định ban chết cho Hy tần để an ủi vong linh và trả lại sự công bằng cho cái chết của Nhân Hiển vương hậu, trấn an các nho sinh, sĩ phu trong cả nước. Cái chết của mẹ khiến Thế tử Lý Quân căm hận phái Tây Nhân và Phụ vương.

Năm 1705, Thế tử Lý Quân khi đó 15 tuổi, được ban hôn với Thẩm thị là con gái của đại thần Thẩm Hạo (沈浩), sắc phong Vương Thế tử tần (王世子嬪).

Năm 1717, Túc Tông lâm bệnh, ông cho phép Thế tử Lý Quân thay ông phê tấu chương và ngồi cạnh thượng triều.

Năm 1718, Thế tử tần Thẩm thị ngoại tình và có thai với người ngoài hoàng tộc, Thế tử Lý Quân xuống chiếu từ thê, thế tử tần bị đuổi ra khỏi cung, không rõ sau này cuộc sống của bà thế nào.

Giữa năm 1718, Túc Tông bệnh trở nặng không thể thiết triều, ông ban chiếu chỉ cho Thế tử Lý Quân nhiếp chính.

Cũng trong năm này, để dọn đường chính sự cho con trai kế vị, Túc Tông cùng con trai tiếp tục ban chiếu chỉ luận tội thêm một số quan chức cao cấp của phái Lão Luận.

Năm 1719, Thế tử Lý Quân lập Duẫn thị, con gái của đại thần Duẫn Hữu Quân (尹有龜), làm Vương Thế tử Tần kế nhiệm.

Năm 1720, Túc Tông thăng hà, Thế tử Lý Quân chính thức lên ngôi, sắc phong Thế tử tần Duẫn thị làm Vương phi, đồng thời truy phong mẹ ông là Vương Đại Tần Cung (大嬪宮), còn thụy hiệu đầy đủ là Ngọc Sơn Phủ Đại tần (玉山府大嬪).

4 năm trị vì

Cảnh Tông đại vương lên ngôi, khi đó ông đã 32 tuổi.

Năm 1724, Cảnh Tông qua đời sau một thời gian lâm trọng bệnh, kết thúc 4 năm trị vì đất nước, thọ 36 tuổi, được an táng ở Ý lăng (懿陵, Uireong; nay thuộc vùng Seokgwan-dong, khu Thành Bắc, Seoul). Ông không có con trai nối dõi nên không lập thế tử, Cảnh Tông từng bị bệnh thiếu máu trước khi mất khoảng 1 năm, ông đã lập Hoàng đệ của mình là con trai của Thục tần Thôi thị của Tiên vương Túc Tông là Lý Khâm làm người kế vị tiếp theo, tức Vương trữ (王儲) hay còn gọi là Hoàng thế đệ, sau này Lý Khâm lên ngôi với niên hiệu là Triều Tiên Anh Tổ.

Thụy hiệu

  • Cảnh Tông Đức Văn Dực Vũ Thuần Nhân Tuyên Hiếu Đại Vương.
  • 景宗德文翼武純仁宣孝大王.
  • 경종덕문익무순인선효대왕.
  • Gyeongjong Deokmun Igmu Sunin Seonhyo Daewang

Gia đình

  • Thân phụ: Triều Tiên Túc Tông Lý Đôn.
  • Thân mẫu: Ngọc Sơn phủ Đại tần Trương thị (玉山府大嬪張氏, 1659 - 1715), người Nhân Đông.
  • Hậu cung:

    Phế Thế tử tần Thẩm thị (端懿王后沈氏, 1686 - ?), người ở Thanh Tùng, con gái của Thanh Ân phủ viện quân Thẩm Hạo (靑恩府院君沈浩) và Linh Nguyện phủ phu nhân họ Phác ở Cao Linh (靈原府夫人高靈朴氏). Ngoại tình có thai nên Túc Tông xuống chiếu từ thê và đuổi ra khỏi cung.

    Vương Thế tử tần Duẫn thị/Tuyên Ý vương hậu Duẫn thị (宣懿王后尹氏, 1705 - 1775), người ở Hàm Tùng, con gái của Hàm Nguyện phủ viện quân Duẫn Hữu Quân (咸原府院君尹有龜) và Hoàn Dương phủ phu nhân họ Lý ở Toàn Châu (完陽府夫人全州李氏). Sau khi Cảnh Tông qua đời, bà được Anh Tổ tôn làm Kính Thuần vương đại phi (敬純王大妃), ngự ở Duẫn Tảo đường (尹藻堂). 4 năm sau đó, bà qua đời, được an táng chung Ý lăng với Cảnh Tông.

  • Vương nữ:

    Vương trưởng nữ, Trưởng công chúa, sinh năm 1720, là con gái duy nhất của Triều Tiên Cảnh Tông, mẹ là Tuyên Ý vương hậu Duẫn thị.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Minh Tông** (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều Tiên Duệ Tông** (chữ Hán: 朝鲜睿宗; Hangul: _Joseon Yejong_, 1450 - 1469), là vị quốc vương thứ 8 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong thời gian ngắn ngủi, từ ngày 22 tháng
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
**Triều Tiên Hiển Tông** (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
**Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** ( - **State Affairs Commission of the Democratic People's Republic of Korea** (**SAC**)) được định nghĩa bởi hiến pháp năm 2016 là "cơ
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
Ngày 6 tháng 1 năm 2016, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên đã tiến hành một vụ thử hạt nhân dưới lòng đất tại địa điểm thử hạt nhân Punggye-ri, khoảng 50 km về
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Các vụ bắt cóc công dân Nhật từ Nhật Bản của các điệp viên CHDCND Triều Tiên** đã xảy ra trong một khoảng thời gian sáu năm từ 1977 tới 1983. Mặc dù chỉ có
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
thumb|Nông dân Triều Tiên trên đồng thumb|Một trang trại của Triều Tiên, 2008. thumb|Trang trại gà Hungju, 2007. thumb|Một máy kéo ở Triều Tiên. thumb|Cây trồng ở [[Pyongan Bắc, Triều Tiên.]] thumb|Thực phẩm được trồng
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Quốc kỳ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () hay còn gọi là **Ramhongsaek Konghwagukgi** (; Hán- việt: _Lam hồng sắc Cộng hòa quốc kỳ_; Nhân cộng kỳ; nghĩa là "cờ màu xanh
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의