✨Triều Tiên Chính Tổ

Triều Tiên Chính Tổ

nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] Triều Tiên Chính Tổ (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1776 đến năm 1800, tổng cộng 24 năm.

Chính Tổ Đại vương là cháu đích tôn của quốc vương tiền nhiệm Triều Tiên Anh Tổ và là con trai của vị Vương thế tử nổi tiếng bậc nhất lịch sử triều đại phong kiến Triều Tiên, Trang Hiến Vương thế tử Lý Huyên (莊獻王世子 李愃, 1735 - 1762) hay còn gọi là Tư Điệu Vương thế tử (思悼王世子). Cái chết của Vương thế tử luôn là đề tài tranh luận của các nhà sử học và việc con trai ông là Chính Tổ Đại vương nối ngôi cũng là đề tài cho nhiều cảm hứng nghệ thuật, văn học và điện ảnh.

Triều đại của Chính Tổ đã cố gắng thực hiện cải cách bộ máy chính quyền Triều Tiên, giúp đất nước đi lên. Triều đại của ông còn nổi tiếng với việc trọng dụng quyền thần Hồng Quốc Vinh. Chính Tổ được các học giả ngày nay xem là một trong những quốc vương anh minh và có tầm nhìn xa trông rộng nhất của nhà Triều Tiên, bên cạnh Triều Tiên Thế Tông.

Thân thế

Tên huý của Chính Tổ là Lý Toán (李祘, Yi San), ấu danh Hy Thọ (禧壽), tên tự là Quang Thúc (光叔), tên hiệu Dưỡng Tính Hiên (養性軒). Ông sinh ra vào ngày 22 tháng 9 (tức 28 tháng 10 dương lịch), năm Anh Tổ thứ 28 (1752) tại điện Cảnh Xuân, cung Xương Đức (景春殿, 昌慶宮). Ông là con trai thứ hai của Trang Hiến Vương thế tử Lý Huyên (李愃, 이선) và Vương thế tử tần họ Hồng, đến năm 1759 ông được sắc lập làm Vương thế tôn (王世懿). Người anh cả cùng mẹ của ông là Ý Chiêu Vương thế tôn (懿昭王世懿, 1750 - 1752) đã mất cùng năm, trước khi ông ra đời. Ngoài ra, Chính Tổ còn có ba người em trai khác mẹ là Ân Ngạn Quân (恩彦君, 1754 - 1801), Ân Tín Quân (恩信君, 1755 - 1771), Ân Toàn Quân (恩全君, 1759 - 1777), con của Trang Hiến Vương thế tử với những hầu thiếp khác là Lương đệ họ Lâm (良娣 林氏) và Thủ tắc họ Phác (守則 朴氏).

Ngày 15 tháng 2 năm 1757, nguyên phối chính thất của Anh Tổ là Trinh Thánh Vương hậu qua đời, đến ngày 26 tháng 3 cùng năm, đích mẫu của Anh Tổ là Nhân Nguyên Vương hậu băng hà. Sự qua đời của một loạt những thành viên nắm giữ vai trò quan trọng trong vương thất và cũng là những người yêu mến và ủng hộ Trang Hiến Vương thế tử khiến cho mối bất hòa giữa ông với Anh Tổ và triều thần trở nên sâu sắc. Năm 1759, Khánh Châu Kim thị (慶州 金氏) trở thành Kế Vương phi, phe phái chống đối Vương thế tử trong triều đình càng thêm lớn mạnh.

Năm 1762, xảy ra sự kiện Nhâm Ngọ họa biến (壬午禍變), Vương thế tử cha ông bị Anh Tổ và triều thần buộc tội và ban chết, mẹ ông là Vương thế tử tần họ Hồng cũng bị đổi gọi làm Huệ tần (惠嬪). Ít lâu sau, Anh Tổ niệm tình phụ tử mà truy tặng cho cha ông làm Tư Điệu Vương thế tử (思悼王世子). Trong tự truyện Nhàn Trung lục (閑中錄, 한중록, Hanchungrok), Huệ tần có đề cập đến những chi tiết về người chồng xấu số của mình.

Năm 1764, trong Kỷ Tỵ họa biến (己巳禍變), Anh Tổ buộc Chính Tổ phải làm con thừa tự của Hiếu Chương Vương thế tử Lý Hưng (孝章王世子李緈, 1719 - 1728), người con trưởng của Anh Tổ và Ôn Hy Tĩnh Tần họ Lý.

Khi làm Vương thế tôn, Chính Tổ đã gặp gỡ Hồng Quốc Vinh (洪國榮, 홍국영), một quý tộc xuất thân từ sĩ tộc Phong Sơn Hồng thị (豊山 洪氏) của Huệ tần họ Hồng, một trong những triều thần có sự nghiệp gây nhiều tranh cãi. Ban đầu, Hồng Quốc Vinh là trợ thủ đắc lực giúp Chính Tổ lên ngôi, ra sức củng cố Vương quyền, nhưng sau đó lại bị Chính Tổ lưu đày vì có ý lộng quyền và mưu hại chính thất của ông là Hiếu Ý Vương hậu.

Kế vị

Năm 1776, ngày 5 tháng 3 (ÂL) tức ngày 22 tháng 4 dương lịch, Anh Tổ băng hà. Sang đến ngày 10 tháng 3 (ÂL) tức ngày 27 tháng 4 dương lịch, Vương thế tôn Lý Toán lên kế vị. Ông đã khẳng định mình là con trai của Tư Điệu Vương thế tử Lý Huyên, đồng thời để tỏ lòng hiếu thuận với sinh mẫu, Chính Tổ đã phong tặng Huệ tần họ Hồng làm Huệ Khánh cung (惠慶宮). Trong vương thất, danh hiệu này chỉ đứng dưới Trinh Thuần Vương hậu họ Kim khi ấy đang là Duệ Thuận Vương đại phi.

Thời kỳ trị vì của ông được đánh giá là ổn định, không rối loạn như thời kỳ của Anh Tổ. Anh Tổ đã quyết định ban chết cho người con trai độc nhất khi ấy là Trang Hiến Vương thế tử dưới áp lực lớn và ảnh hưởng đáng kể của các thế lực quyền thần, những người vốn có sẵn mâu thuẫn với Vương thế tử. Sau này tuổi thơ và thời kỳ làm thế tôn của Chính Tổ gặp không ít khó khăn, chủ yếu là đến từ Trinh Thuần Vương hậu và phái Lão luận. Chính Tổ nhiều lần vượt qua biến động chính trường nhờ vào phần lớn sự giúp đỡ của Hồng Quốc Vinh. Đến tận bây giờ vẫn có rất nhiều tài liệu lịch sử bàn về cái chết bí ẩn của Chính Tổ.

Ông được dâng thụy hiệu là Kính Thiên Minh Đạo Hồng Đức Hiển Mô Văn Thành Vũ Liệt Thánh Nhân Trang Hiếu Đại vương (敬天明道洪德顯謨文成武烈聖仁莊孝大王), miếu hiệu là Chính Tông (正宗), được mai táng tại Kiện lăng (健陵, 건릉, Kŏnnŭng), ngày nay tọa lạc ở Hoa thành.

Thời Đại Hàn Đế quốc, Cao Tông truy tôn ông làm Chính Tổ (正祖), thụy hiệu là Tuyên Hoàng đế (宣皇帝).

Gia đình

  • Tổ phụ: Triều Tiên Anh Tổ Lý Khâm (朝鮮英祖 李昑, 1694 - 1776).
  • Tổ mẫu: Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị (昭裕暎嬪 李氏, 1696 - 1764), người Toàn Nghĩa (全義), con gái của Lý Du Phiên (贈贊成 李楡蕃) và Lễ Tuyền Kim thị (醴泉金氏). Ban đầu truy tặng làm Nghĩa Liệt cung (義烈宮), Chính Tổ nối ngôi đổi gọi làm Tuyên Hy cung (宣禧宮). Thân phụ: Trang Hiến Vương thế tử Lý Huyên (莊獻王世子李愃, 1735 - 1762), con trai của Anh Tổ và Chiêu Dụ Ánh tần họ Lý. Sau sự kiện Nhâm Ngọ họa biến (1762) bị Anh Tổ phế truất và ban chết, sau lại truy tặng làm Tư Điệu Vương thế tử (思悼王世子). Chính Tổ nối ngôi (1776) đổi gọi làm Trang Hiến Vương thế tử (莊獻王世子). Thân mẫu: Hiến Kính Huệ tần Hồng thị (獻敬惠嬪洪氏, 1735 - 1815), người Phong Sơn (豊山), con gái của Vĩnh Phong Phủ viện quân Hồng Phượng Hán (永豊府院君洪鳳漢) và Hàn Sơn Phủ phu nhân Hàn Sơn Lý thị (韓山府夫人韓山李氏). Chính Tổ nối ngôi phong tặng mỹ hiệu Huệ Khánh cung (惠慶宮). Nghĩa phụ: Hiếu Chương Vương thế tử Lý Hưng (孝章王世子李緈, 1719 - 1728), con trai của Anh Tổ và Ôn Hy Tĩnh tần họ Lý. Sau sự kiện Kỷ Tỵ họa biến (1764), Anh Tổ buộc Chính Tổ làm con thừa tự của Hiếu Chương Thế tử. Chính Tổ lên ngôi (1776), truy tôn làm Chân Tông Đại vương (真宗大王). Nghĩa mẫu: Hiếu Thuần Hiền tần Triệu thị (孝純賢嬪趙氏, 1715 - 1751), người Phong Nhưỡng (豐壤), con gái của Triệu Văn Mệnh (趙文命). Năm 1728, Hiếu Chương Thế tử qua đời, Triệu thị cũng bị đổi gọi làm Hiền tần (賢嬪). Anh Tổ năm thứ 27 (1751), bà qua đời tại Tư Thiện đường (資善堂), Anh Tổ truy tặng thụy hiệu Hiếu Thuần Hiền tần. Chính Tổ nối ngôi (1776), tôn làm Hiếu Thuần Vương hậu (孝純王后).
  • Hậu phi:

    Hiếu Ý Vương hậu Kim thị (孝懿王后 金氏, 1753 - 1821), người ở Thanh Phong (清風), con gái của Thanh Nguyên Phủ viện quân Kim Thời Mặc (清原府院君金時默) và Đường Thành Phủ phu nhân Nam Dương Hồng thị (唐城府夫人南陽洪氏). Không con. Thời Triều Tiên Thuần Tổ được tôn làm Duệ Kính Từ Túy Vương đại phi (睿敬慈粹王大妃).

    Hiển Mục Tuy tần Phác thị (顯穆綏嬪 朴氏, 1770 - 1822), người Phan Nam (潘南), con gái của Phác Chuẩn Nguyên (朴準源) và Nguyên Châu Nguyên thị (原州元氏). Sinh ra Triều Tiên Thuần Tổ, được gọi theo cung hiệu Gia Thuận cung (嘉順宮). Thời Đại Hàn Đế quốc, Cao Tông truy tặng làm Hiển Mục Tuy phi (顯穆綏妃).

    Nhân Thục Nguyên tần Hồng thị (仁淑元嬪 洪氏, 1766 - 1779), xuất thân sĩ tộc Phong Sơn Hồng thị (豊山洪氏) của Hiến Kính Huệ tần, con gái của Hồng Lạc Xuân (洪樂春), em gái của Hồng Quốc Vinh (洪國榮). Chính Tổ năm thứ 2 (1778) được ban giáo mệnh nhập cung, ban cho danh phận Nguyên Tần (元嬪), được ban thêm cung hiệu Thục Xương cung (淑昌宮).

    Nghi tần Thành thị (宜嬪成氏, 1753 - 1786), người Xương Ninh (昌寧), con gái của Thành Dận Hựu (成胤祐) và Lâm thị (林氏). Sinh hạ trưởng tử là Văn Hiếu thế tử Lý Hanh và một ông chúa. Khi Nghi tần qua đời, chính sử ghi lại rằng Chính Tổ bàng hoàng và không thể nhớ bất cứ điều gì trong những ngày sau đó.

    Hòa tần Doãn thị (和嬪尹氏, 1765 - 1824), người Nam Nguyên (南原), con gái của Doãn Xương Dận (尹昌胤). Chính Tổ năm thứ 4 (1780) nhập cung, ban cho danh phận Tần (嬪) với mỹ hiệu Hòa (和), gọi là Hòa tần (和嬪), lại được ban thêm cung hiệu là Khánh Thọ cung (慶壽宮).

Vương tử

Văn Hiếu Vương thế tử Lý Hanh (文孝王世子李㬀, 1782 - 1786), con trai của Thành Nghi tần. Thời Đại Hàn Đế quốc, Cao Tông truy tặng làm Văn Hiếu Hoàng thái tử (文孝皇太子).

Triều Tiên Thuần Tổ Lý Công (李玜), con trai của Hiển Mục Tuy tần.

Vương nữ

Một Ông chúa với Thành Nghi tần, chết yểu (1784).

Thục Thiện Ông chúa (淑善翁主, 숙선옹주, 1793 - 1836), con gái của Hiển Mục Tuy tần. Hạ giá lấy Vĩnh Minh uý Hồng Hiển Chu (洪顯周).

Trong văn hóa đại chúng

  • Thể hiện bởi Kim Yong-gun trong bộ phim truyền hình của đài MBC sản xuất năm 1989 500 Years of Joseon Dynasty: Pa Mun.
  • Thể hiện bởi Jung Jae-gon trong bộ phim truyền hình của đài MBC sản xuất năm 2001 Hong Guk-yeong.
  • Thể hiện bởi Lee Seo-jin và Park Ji-bin trong bộ phim truyền hình của đài MBC sản xuất năm 2007 Lee San, Triều đại Chosun. :Phim kể về tuổi thơ sóng gió, quá trình kế vị và làm vua với nhiều trăn trở cho đất nước của Chính Tổ. Bộ phim có khắc họa chi tiết về tình yêu hư cấu của Chính Tổ và một thường dân, nữ họa sư Song Yeung - một hình tượng có lẽ tượng trưng cho Thành Nghi tần. Đó là một tình yêu đầy nghịch cảnh nhưng rất lãng mạn, bắt đầu từ thời thơ ấu và kéo dài đến 30 năm. Chỉ số rating của bộ phim tăng lên từng tập. Từ 14,2% của tập đầu tiên lên đến 30,8% ở tập thứ 53. Trong thể loại phim cổ trang thì Lee San - Triều đại Chosun chỉ xếp sau Nàng Dae Jang Geum từng nổi đình nổi đám trong năm 2003.
  • Thể hiện bởi Ahn Nae-sang trong bộ phim truyền hình của đài KBS2 sản xuất năm 2007 Conspiracy in the Court.
  • Thể hiện bởi Kim Sang-joong và Park Gun-tae trong bộ phim truyền hình của đài CGV sản xuất năm 2007 Eight Days, Assassination Attempts against King Jeongjo.
  • Thể hiện bởi Bae Soo-bin trong bộ phim truyền hình của đài SBS sản xuất năm 2008 Họa sĩ gió.
  • Thể hiện bởi Han Myeong-goo trong bộ phim điện ảnh sản xuất năm 2008 Portrait of a Beauty.
  • Thể hiện bởi Jo Sung-ha trong bộ phim truyền hình của đài KBS2 sản xuất năm 2010 Sungkyunkwan Scandal.
  • Thể hiện bởi Hong Jong-hyun trong bộ phim truyền hình của đài SBS sản xuất năm 2011 Chiến binh Baek Dong-soo.
  • Thể hiện bởi Hyun Bin và Goo Seung-hyun trong bộ phim điện ảnh sản xuất năm 2014 The Fatal Encounter.
  • Thể hiện bởi Lee Je-hoon, Kim Woo-suk, và Kim Dan-yool trong bộ phim truyền hình của đài SBS sản xuất năm 2014 Secret Door.
  • Thể hiện bởi Go Woo-rim trong bộ phim truyền hình đặc biệt của đài KBS2 sản xuất năm 2015 Crimson Moon.
  • Thể hiện bởi So Ji-sub và Lee Hyo-je trong bộ phim điện ảnh sản xuất năm 2015 Bi kịch triều đại.
  • Thể hiện bởi Lee Jun-ho và Lee Se-young trong bộ phim truyền hình của đài MBC sản xuất năm 2021 Viền đỏ trên tay áo : Là một bộ phim cổ trang dài tập (17 tập), cũng kể về tuổi thơ cũng như là quá trình kế vị của Chính Tổ. Tuy nhiên, bộ phim chủ yếu xoay quanh câu chuyện tình cảm giữa Chính Tổ Đại vương và Nghi tần Thành thị, người phi tần mà Chính Tổ vô cùng sủng ái. Mặc dù, trải qua vinh sủng tột cùng, nhưng cuối cùng bà lại ra đi khi còn quá trẻ, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho nhà vua.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**Quý nhân Triệu thị **(貴人 趙氏, 1707 - 1780) là một hậu cung của Triều Tiên Anh Tổ thuộc nhà Triều Tiên. ## Tiểu sử Bổn quán ở Phong Nhưỡng. Thân phụ Triệu Đài Trưng
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Đại hội Đảng Lao động Triều Tiên** () theo Điều lệ Đảng là cơ quan tối cao Đảng Lao động Triều Tiên. Đại hội Đảng Lao động Triều Tiên nghe báo cáo của các cơ
**Ủy ban nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời cai quản thực tế miền bắc bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn 1946-1947. Ủy ban được thành lập vào
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Thống nhất Triều Tiên** () là giả thuyết đề cập đến khả năng tái thống nhất bán đảo Triều Tiên trong tương lai gần của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (thường được
**Ban Chính vụ Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** (, Phiên âm: Choseon rodongdang chung-ang wiwonhoe changmugug, ) trước đây được gọi là **Ban Bí thư Trung ương Đảng Lao động
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Đảng Cộng sản Triều Tiên **(), thường gọi tắt là **Triều Cộng**, là một chính đảng theo chủ nghĩa cộng sản được Quốc tế Cộng sản thành lập tại một hội nghị bí mật ở
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Đạo Luật Nhân quyền của Bắc Triều Tiên** (NKHRA) là một đạo luật đã được Quốc hội Đại Hàn Dân quốc tại Seoul thông qua vào ngày 3 tháng 3 năm 2016. Đạo luật đưa
**Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Bắc Triều Tiên) bắt đầu vào cuối Thế chiến II năm 1945, Sự đầu hàng của Nhật Bản dẫn đến sự chia
**_Triều Tiên Dân chủ_** (tiếng ) là một tờ báo nhà nước của chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Nó được xuất bản ở Bình Nhưỡng. Tờ báo được bắt đầu
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Hiến pháp Xã hội Chủ nghĩa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là hiến pháp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, hay còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc
thumb|Tượng [[Kim Il-Sung|Kim Il-sung (trái) và Kim Jong-il tại Bình Nhưỡng.]] **Sùng bái lãnh tụ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** đối với gia đình họ Kim đang thống trị, đã diễn
**Truyền thông về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** bị cản trở do tình trạng thiếu các thông tin đáng tin cậy về quốc gia này. Có một vài lý do cho sự
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo các tổ chức đảng trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Ủy ban này gồm 15 thành viên. Đứng
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trên bán đảo Triều Tiên trong lịch sử, hiện bán đảo này bị chia cắt thành 2 nước là Cộng hòa dân chủ
**Thông tấn xã Trung ương Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선중앙통신사, Phiên âm: Choseon Chung-ang Tongsinsa, chữ Hán: 朝鮮中央通信社, Hán-Việt: Triều Tiên Trung ương Thông tin xã, tên giao dịch quốc tế: _Korean Central News
**Ủy ban Nhân dân Bắc Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 북조선인민위원회; _Pukchosǒn Inmin Wiwŏnhoe_, Hán Việt: Bắc Triều Tiên Nhân dân Ủy viên hội) là một chính phủ được thành lập bởi Kim Nhật Thành sau khi