Tiếng Môn ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là tiếng Peguan và tiếng Talaing) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan và Lào. Tiếng Môn có phần giống với tiếng Khmer, tuy thuộc vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa nhưng lại không có thanh điệu. Tiếng Môn hiện được nói bởi khoảng một triệu người. Trong những năm gần đây, lượng người nói tiếng Môn suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt trong giới trẻ,
Chữ Môn là một hệ chữ viết xuất phát từ chữ Brahmi.
Lịch sử
Tiếng Môn từng là một ngôn ngữ quan trọng trong lịch sử Miến Điện. Cho đến thế kỷ 12, tiếng Môn là lingua franca của vùng thung lũng Irrawaddy - không chỉ được nói ở các vương quốc Môn vùng hạ Irrawaddy mà còn được nói ở Vương quốc Pagan thượng của người Bamar. Tiếng Môn vẫn được coi là một ngôn ngữ uy tín sau khi vương quốc Thaton của người Môn bị Pagan diệt vào năm 1057. Vua Kyansittha của Pagan (trị. 1084–1113) là người rất chuộng văn hóa Môn, tiếng Môn vì thế mà được bảo hộ dưới triều đại của ông.
Kyansittha cho dựng rất nhiều bia khắc chữ Môn; điển hình là bia ký Myazei, chép một câu chuyện ở bốn mặt bằng bốn thứ tiếng: Pali, Pyu, Môn và Miến. Tuy nhiên, sau khi Kyansittha băng hà, người Bamar bỏ học tiếng Môn và tiếng Miến Điện bắt đầu thay thế tiếng Môn và Pyu làm lingua franca. Tiếng Môn Thái có một số khác biệt biệt so với các phương ngữ tại Myanmar, nhưng vẫn thông hiểu được nhau.
Ethnologue liệt kê các phương ngữ tiếng Môn là Martaban-Moulmein (Trung Môn, Mon Te), Pegu (Mon Tang, Bắc Môn), và Ye (Mon Nya, Nam Môn).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Môn** ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là **tiếng Peguan** và **tiếng Talaing**) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan
**nhóm ngôn ngữ Môn** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Người Môn** (tiếng Myanmar: မွန်လူမျိုး); ) là một dân tộc nói tiếng Môn-Khmer ở Đông Nam Á, có quan hệ gần gũi với các dân tộc Môn-Khmer như người Khmer, người Khơ Mú, người Việt.
**Chữ Môn** là hệ thống văn tự dùng để viết tiếng Môn. Chữ Môn được cho là một trong những nguồn tham khảo tạo nên chữ Miến Điện và chữ Shan cũng như chữ viết
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Khải Hoàn Môn** (có tên khác là **Bắc đẩu Tinh tú Hoàn môn**) (tiếng Pháp: _L’arc de triomphe de l’Étoile_) là một công trình ở Paris, một trong những biểu tượng lịch sử nổi tiếng
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
Một thủ môn bay người cản phá bóng khỏi cầu môn. Một thủ môn chặn cú sút từ một [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo của đội đối phương.]] Trong bóng đá, **thủ môn**, **thủ thành**
**Kim Môn** () là một quần đảo nhỏ gồm một số hòn đảo trong đó có Đại Kim Môn, Tiểu Kim Môn, Ô Khâu và một số đảo nhỏ xung quanh, nằm dưới quyền kiểm
nhỏ|phải|Một bữa ăn ở Jordan với các món chính phải|nhỏ|200x200px| Một bữa tối với thịt [[bít tết. Đây có thể là món chính của bữa ăn.]] **Món chính** là món đặc trưng hoặc món chủ
nhỏ|phải|Nem được cuốn trước khi rán **Món cuốn** (_Spring roll_) là một loạt các món khai vị ở dạng cuộn/cuốn hoặc điểm tâm được tìm thấy trong ẩm thực Đông Á, ẩm thực Nam Á,
Một góc Hạ Môn Vị trí Hạ Môn tại tỉnh Phúc Kiến **Hạ Môn** (chữ Hán giản thể: 厦门; chữ Hán phồn thể: 廈門; pinyin: _Xiàmén_; Wade-Giles: _Hsiamen_) là thành phố phó tỉnh ven biển
**_Vượng Giác Ca môn_** (, tiếng Anh: _As Tears Go By_), nghĩa là _Carmen Vượng Giác_ là bộ phim đầu tay của đạo diễn Hồng Kông Vương Gia Vệ được công chiếu lần đầu năm
**Âm vị học tiếng Việt** là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng
**Tiếng Phúc Kiến Đài Loan** hay **tiếng Mân Nam Đài Loan** (), thường được gọi phổ biến là **tiếng Đài Loan** hay **Đài Ngữ** (_Tâi-oân-oē_ hay _Tâi-gí_ 台語), là tiếng Mân Nam của phương ngữ
Người Môn là một trong những tộc người ở Myanmar. Trong quá khứ, người Môn ở Myanmar đã từng lập nên quốc gia riêng. Các quốc gia Hanthawaddy và Hanthawaddy Phục hưng được công nhân
**Tiếng Phúc Kiến Philippines** hay **Lannang-Oe** () ## Phân loại Tiếng Phúc Kiến Philippines nói chung tương tự như phương ngữ Phúc Kiến được nói ở Tấn Giang và Tuyền Châu, tuy nhiên, phương ngữ
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
nhỏ|Jim Thorpe1912 Olympics **Decathlon** là một nội dung kết hợp trong điền kinh bao gồm mười nội dung điền kinh (bao gồm 4 môn chạy, 3 môn ném, và 3 môn nhảy), thi đấu trên
nhỏ|Mô tả của một người phụ nữ liếm hậu môn một người phụ nữ khác **Liếm hậu môn**, từ bình dân là **liếm đít**, là một hành vi tình dục bằng miệng và tình dục
thumb|right|Gỉ sắt - ví dụ quen thuộc nhất của sự ăn mòn. thumb|right|Ăn mòn kim loại. **Ăn mòn** là sự phá hủy dần dần các vật liệu (thường là kim loại) thông qua phản ứng
nhỏ|phải|Tranh vẽ của Mặc Môn giáo mô tả sự kiện [[mặc khải với sự hiển linh của _Cha Thiên thượng_]] **Mặc Môn giáo** (_Mormonism_) hay **đạo Mặc Môn** là giáo thuyết và truyền thống tôn
nhỏ|_chahan_ Nhật Bản nhỏ| _Chahan_ [[Kim chi|Kimchi với một quả trứng nấu chín]] , còn đựoc biết đến là **_Yakimeshi_** (tiếng Nhật: 焼飯), là một món cơm chiên gồm cơm là một nguyên liệu chính
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
thumb|Triết học và Bảy môn khai phóng - Hình minh họa trong tác phẩm _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). **Các môn khai phóng** hay **các ngành khai phóng** (tiếng Anh: _liberal
**_Khách Điếm Long Môn_** hay **_Khách sạn rồng xanh_** (; tựa tiếng Anh: **New Dragon Gate Inn**) là một bộ phim điện ảnh kiếm hiệp Hồng Kông được trình chiếu vào năm 1992, do đạo
**Món khai vị** (tiếng Pháp phân biệt _hors d'œuvre_ và _entrée_, tiếng Anh: _appetizer_ hoặc _starter_) là một món ăn nhỏ dùng trước bữa ăn. Một số món khai vị là lạnh, một số món
nhỏ|phải|Một món thịt bò **Thịt bò** là một thực phẩm bổ dưỡng và thông dụng trên thế giới. Thịt bò là tên ẩm thực cho thịt của những bò, đặc biệt là các giống bò
thumb| **Năm môn phối hợp hiện đại** là một môn thể thao thuộc chương trình Thế vận hội Mùa hè gồm năm sự kiện khác nhau: đấu kiếm (kiếm ba cạnh ghi điểm 1 chạm),
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
thumb| Một vách đá biển giống như sóng được tạo ra do xói mòn bờ biển, ở Công viên địa chất quốc gia ven biển Jinshitan, [[Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc ]] Theo
**_Môn phái võ mèo: Huyền thoại một chú chó_** (tiếng Anh: _Paws of Fury: The Legend of Hank_) là một bộ phim điện ảnh hoạt họa máy tính thuộc thể loại hàihành độngvõ thuật công
**Đại Khâu** () là một đảo trên eo biển Đài Loan, hiện là một khu hành chính của hương Ô Khâu của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), do huyện Kim Môn đại diện quản
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
**Hào môn dạ yến** (The banquet / Party of a Wealthy Family) (豪門夜宴) là bộ phim hài quy tụ nhiều diễn viên, ca sĩ nổi tiếng nhất thời bấy giờ (đầu thập niên 90) của
Đường xe đạp Tiểu bang Ohio 1 và 3 **Đường mòn Little Miami** (tiếng Anh: _Little Miami Scenic Trail_) là một đường xe đạp chạy xuyên năm quận ở vùng nam tây của tiểu bang
**Tiếng Nyah Kur** là một ngôn ngữ Nam Á, được nói bởi hậu duệ của những người Môn tại Dvaravati (người Nyah Kur), Thái Lan ngày nay. Nó được gọi là _Chao-bon_ () trong tiếng