✨Tiếng Mân

Tiếng Mân

Tiếng Mân (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu, bán đảo Lôi Châu, và một phần Trung Sơn), Hải Nam, ba huyện miền nam Chiết Giang, quần đảo Chu San ngoài khơi Ninh Ba, vài nơi tại Lật Dương và Giang Âm của tỉnh Giang Tô, và Đài Loan. Cái tên Mân bắt nguồn từ dòng sông Mân ở Phúc Kiến. Các dạng tiếng Mân không có tính thông hiểu lẫn nhau (mutually intelligible) với bất kỳ dạng tiếng Trung nào.

Có nhiều người nói tiếng Mân trong những cộng đồng Hoa kiều ở Đông Nam Á.

Nhiều ngôn ngữ Mân vẫn lưu giữ các đặc điểm của tiếng Hán thượng cổ, và có bằng chứng chỉ ra rằng không phải mọi ngôn ngữ Mân đều là hậu duệ trực tiếp của tiếng Hán trung cổ thời Tùy-Đường. Một cơ tầng thổ ngữ tiền-Hán tồn tại trong vốn từ tiếng Mân.

Lịch sử

Dân Hán tràn vào Phúc Kiến sau khi Mân Việt bị quân của Hán Vũ Đế diệt vào khoảng năm 110 TCN. Vùng này có địa thế núi non hiểm trở, nhiều sông ngắn chảy ra biển. Hầu hết các đợt di cư từ bắc xuống nam Trung Quốc đi qua thung lũng sông Tương và sông Cám ở phía tây nên tiếng Mân chịu ít ảnh hưởng của các Hán ngữ miền Bắc hơn các nhóm Hán ngữ miền Nam khác. Vì lẽ đó, trong khi hầu hết các dạng tiếng Hán được coi là hậu duệ của tiếng Hán trung cổ (thứ tiếng được mô tả trong vận thư như Thiết Vận (601)), tiếng Mân lại mang nhiều đặc điểm cổ xưa hơn. Các nhà ngôn học ước tính cơ tầng cổ nhất trong các phương ngôn Mân tách khỏi tiếng Hán cổ từ thời nhà Hán. Tuy vậy, vẫn có những sự kiện ảnh hưởng của tiếng Hán đồng bằng Hoa Bắc lên tiếng Mân:

  • Ngũ hồ loạn hoa thời nhà Tấn, nhất là trong loạn Vĩnh Gia năm 311, gây ra một làn sóng di cư về phương nam.
  • Năm 669, Trần Chính và con trai Trần Nguyên Quang (quê Cố Thủy, Hà Nam) lập quyền ở Phúc Kiến nhằm đàn áp cuộc nổi dậy của người Xa.
  • Vương Triều cai quản Phúc Kiến từ năm 893, gần cuối thời nhà Đường, mang theo hàng vạn quân từ Hà Nam. Năm 909, sau khi nhà Đường sụp đổ, con ông là Vương Thẩm Chi lập nước Mân, một trong Thập quốc thời Ngũ Đại Thập Quốc. Jerry Norman xác định bốn lớp tầng chính trong các dạng tiếng Mân hiện đại:

    Một cơ tầng phi Hán từ các ngôn ngữ gốc Mân Việt. Theo Norman và Mei Tsu-lin, cơ tầng này có gốc Nam Á.

    Cơ tầng Hán ngữ cổ nhất, du nhập từ người Chiết Giang thời nhà Hán.

    Cơ tầng Hán ngữ thời Nam-Bắc triều, khớp với mô tả trong Thiết Vận.

    Cơ tầng Hán văn dựa theo tiếng koiné ở Trường An, kinh đô nhà Đường.

    Laurent Sagart (2008) bất đồng với nhận định của Norman và Mei Tsu-lin, ông cho rằng lớp nền Nam Á trong tiếng Mân không tồn tại.

Từ vựng

Hầu hết từ vựng Mân chung gốc (cognacy) với các biến thể tiếng Trung khác, nhưng cũng có một số lượng đáng kể các từ Mân bắt nguồn từ tiếng Mân nguyên thủy. Nhiều biến đổi về ngữ nghĩa đã xảy ra trong nhánh Mân, ví dụ:

  • *tiaŋB 鼎 "chảo đáy tròn". Tiếng Mân bảo toàn nghĩa cũ là "nồi nấu", nhưng trong các thứ tiếng Trung khác (Hán trung đại: > dǐng) lại dùng để chỉ cái đỉnh.
  • *dzhənA "đồng lúa". Trong tiếng Mân, từ này thay thế từ 田 tián (Hán-Việt: điền). Nhiều học giả cho rằng từ này chung gốc với 塍 chéng (Hán trung đại: , Hán-Việt: trường, nghĩa là "bờ ruộng"), nhưng Norman lại cho rằng nó chung gốc với 層 céng (Hán trung đại: dzong, Hán-Việt: tầng) nghĩa là "tầng lớp", do ông quan sát thấy ruộng bậc thang rất phổ biến ở Phúc Kiến.
  • *tšhioC 厝 "nhà". Norman cho rằng từ này chung gốc với 戍 shù (Hán trung đại: syuH, Hán-Việt: thú) nghĩa là "canh gác". Do ban đầu, lãnh thổ Mân Việt còn là nơi biên cương đối với người Hán, nên dân cư tới sinh sống chỉ có quân đội. Chính vì vậy nên có lẽ từ 戍 ban đầu mang nghĩa "tháp canh", đã chuyển dịch ngữ nghĩa thành "nhà ở".
  • *tshyiC 喙 "miệng". Trong tiếng Mân, từ này thay thế 口 kǒu (Hán-Việt: khẩu). Nó có vẻ chung gốc với 喙 huì (Hán trung đại: xjwojH, Hán-Việt: uế/huế), nghĩa là "mỏ, mõm; thở hổn hển".

Norman và Mei Tsu-lin cho rằng các từ Mân sau đây có nguồn gốc Nam Á:

  • *-dəŋA "thầy cúng". So sánh với từ đồng (/ɗoŋ2/) của tiếng Việt mang nghĩa "để linh hồn, quỷ thần nhập vào; liên lạc với linh hồn" và từ doŋ của tiếng Môn mang nghĩa "nhảy múa (như thể) bị ma quỷ nhập vào".
  • *kiɑnB 囝 "con trai". So sánh với từ con (/kɔn/) của tiếng Việt và kon của tiếng Môn, đều mang nghĩa là "trẻ con".

Tuy nhiên, ý kiến của Norman và Mei Tsu-lin bị Laurent Sagart (2008) bác bỏ.

Ngoài ra, nhiều từ tiếng Mân chưa rõ nguồn gốc bao gồm:

  • *khauA 骹 "bàn chân"
  • *-tsiɑmB 䭕 "lạt, không mùi vị"
  • *dzyŋC 𧚔 "mặc".
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
**Tiếng Man** (tên bản địa or , phát âm hay ), cũng được gọi là **tiếng Gael Man**, là một ngôn ngữ Celt nhánh Goidel của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, về mặt lịch sử từng
**Tiếng Mân Tuyền Chương** (bắt nguồn từ hai thành phố **Tuyền** Châu và **Chương** Châu thuộc vùng **Mân** Nam ở miền đông nam tỉnh Phúc Kiến), hay còn gọi là **"tiếng Đài Loan"** hay **"tiếng
**Văn hóa giải trí tiếng Mân Nam** hay **truyền thông giải trí tiếng Mân Nam** (; Hán-Việt: _Mân Nam ngữ ngu nhạc môi thể_), tùy từng trường hợp còn gọi là **văn hóa giải trí
**Tiếng Mân Nam** là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Hán-Tạng được nói như tiếng mẹ đẻ ở miền nam của Phúc Kiến, một tỉnh thuộc miền đông nam của Trung Quốc. Có người
Phúc Châu, trung tâm của tiếng Mân Đông **Tiếng Mân Đông** (; La Mã hóa Phúc Châu: ) là ngôn ngữ được nói chủ yếu ở vùng phía Đông tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc,
**Tiếng Mân Trung** () là một phân nhóm của tiếng Trung. Ngôn ngữ này được nói ở xung quanh các khu vực Vĩnh An, Tam Minh ở Phúc Kiến. Phần lớn những người nói tiếng
**Tiếng Mân Bắc** (, La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh: ) là một tập hợp các phương ngữ có thể hiểu lẫn nhau được của tiếng Mân được nói tại Nam Bình và Tây
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Tiếng Phúc Kiến Đài Loan** hay **tiếng Mân Nam Đài Loan** (), thường được gọi phổ biến là **tiếng Đài Loan** hay **Đài Ngữ** (_Tâi-oân-oē_ hay _Tâi-gí_ 台語), là tiếng Mân Nam của phương ngữ
**Tiếng Phủ Tiên** (tiếng Hoa giản thể: , phồn thể: , Hưng Hóa Bình thoại tự: ) hay **tiếng Hưng Hóa** và **tiếng Mân Phủ Tiên**, là một tập hợp các phương ngữ có thể
**Wikipedia tiếng Mân Nam** (Pe̍h-ōe-jī: **_Wikipedia Bân-lâm-gú_**) hay **Holopedia** là phiên bản tiếng Mân Nam của Wikipedia. Tính đến tháng 11 năm 2016, nó đã có hơn [ 200.000] bài viết.
**Wikipedia tiếng Mân Đông** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Đảo Man** (tiếng Anh: _Isle of Man_, ; ), cũng được gọi ngắn là **Mann**, là một trong ba Lãnh địa vương quyền của Hoàng gia Anh, nằm ở biển Ireland giữa đảo Anh và
**Người Mân Nam** hay **người Phúc Kiến** là người Hán sống ở vùng Mân Nam, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, sử dụng tiếng Mân Nam (còn gọi là tiếng Phúc Kiến) là ngôn ngữ chính.
**Tiếng Hải Nam** (Hải Nam Bạch Thoại Tự: **', ), cũng được gọi là **Quỳnh Văn_' (), là một nhóm phương ngữ tiếng Mân được nói ở tỉnh đảo miền nam Trung Quốc Hải Nam.
**_Mãn Châu nguyên lưu khảo_** () là sử liệu quan trọng do triều đình nhà Thanh ấn hành vào năm 1777. Hoàng đế Càn Long đã tài trợ cho việc biên soạn sách này nhằm
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Calf of Man** (tiếng Man: _Yn Cholloo_) là một đảo rộng , nằm ngoài khơi phía tây nam đảo Man. Calf Sound là eo nước hẹp tách Calf of Man khỏi đảo Man. Như những
Việc **Latinh hóa tiếng Trung Quốc ở Singapore** không được quy định bởi một chính sách duy nhất, cũng như các chính sách này cũng không được thực hiện một cách nhất quán, vì cộng
Nhiệt kế hồng ngoại kỹ thuật số này có thể đo nhiệt độ chính xác nhanh chóng mà không cần tiếp xúc, ghi 99 thông số nhiệt độ ở chế độ bộ nhớ, dễ vận
**Douglas** (tiếng Man: _Doolish_) là thủ phủ và là thành phố lớn nhất của Đảo Man, dân số 26.218 người (năm 2006). Thành phố này toạ lạc tại cửa sông Douglas, và một vịnh dài
**Tiếng Thiệu Tương** (邵将语), hay **tiếng Mân Thiệu Tương** (邵将闽语), là một tập hợp các phương ngữ có thể hiểu lẫn nhau được của tiếng Mân được nói tại Thiệu Vũ, Quang Trạch, Tương Lạc
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
**Từ đồng âm trong tiếng Việt** là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là _đồng âm khác
**Tiếng Cornwall** (__) là một ngôn ngữ Celt được nói tại Cornwall. Tiếng Cornwall đang trải quá trình phục hồi trong những thập kỷ gần đây, và được xem là một phần quan trọng của
**_Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ_** (Tiếng Mãn: , jakūn gūsai manjusai mukūn hala be uheri ejehe bithe), gọi tắt là **_Thông phổ_** là bộ phả hệ ghi chép về các thị tộc
**Tiếng Thượng Hải** (上海話; Thượng Hải thoại; _bính âm_: _shànghǎihuà_; tiếng Thượng Hải: _zanhererau_ /zɑ̃.'he.ɦɛ.ɦʊ ˨˦˨˩/), đôi khi được gọi là **phương ngữ Thượng Hải**, là một phương ngữ tiếng Ngô nói ở thành phố
**Tiếng Khách Gia** hay **tiếng Hẹ**, (chữ Hán giản thể: 客家话, chữ Hán phồn thể: 客家話, âm tiếng Hakka: _Hak-ka-fa/-va_, bính âm: _Kèjiāhuà_, âm Hán-Việt: _Khách Gia thoại_) là ngôn ngữ giao tiếp của tộc
**Sân bay đảo Man** (mã sân bay IATA: IOM, mã sân bay ICAO: EGNS), cũng được gọi là **sân bay Ronaldsway** và trong tiếng Man, **Purt Aer Vannin**, là sân bay dân sự chính trên
**Tiếng Ireland cổ** (_Goídelc_; ; ; ; có lúc gọi là **tiếng Gael cổ**) là dạng ngôn ngữ Goidel cổ nhất có khối văn liệu đáng kể. Nó tồn tại từ 600 đến 900. Văn
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
là một bộ manga Nhật Bản do Hoshino Katsura sáng tác và minh họa. Lấy bối cảnh ở thế kỷ 19, truyện kể về Allen Walker - một thiếu niên tham gia tổ chức của
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**_Running Man_** () là chương trình tạp kỹ thực tế của Hàn Quốc, là một phần trong chương trình Good Sunday phát trên đài SBS. Chương trình được phát sóng lần đầu tiên vào ngày
**Đạt Hải** (, ; 1595 – 1632) là một học giả, nhà phiên dịch thời Hậu Kim và đầu nhà Thanh trong lịch Trung Quốc. Ông là người đã hoàn thiện bảng chữ cái tiếng
nhỏ|Mận hoa hồng châu Phi **Mận** là quả của một số loài trong phân chi Mận mơ_._ Mận được phơi sấy khô được gọi là mận khô. Mận là cây ăn quả được loài người
**Mận hậu**, hay còn có tên là **mận bắc**, **mận Hà Nội** hoặc gọi vắn tắt là **mận** tại Việt Nam (danh pháp hai phần: _Prunus salicina,_ danh pháp đồng nghĩa: _Prunus triflora_ hoặc _Prunus
**_Running Man_** hay **_Running Man Vietnam_** (tên tiếng Việt hiện tại: **_Running Man Vietnam 3 - Chạy ngay đi_**) là phiên bản Việt hóa của chương trình truyền hình thực tế nổi tiếng của Hàn
Bộ manga/anime One-Punch Man chứa vô số nhân vật được tạo ra dựa trên webcomic của một người có bút danh tên One và được vẽ lại bởi Yusuke Murata. Bộ phim theo chân sau
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
**_One-Punch Man_** (tiếng Nhật: ワン パン マン Hepburn: _Wanpanman_) hay có thể đọc tắt là (opm) là loạt tác phẩm siêu anh hùng của Nhật Bản xuất phát điểm là web manga do ONE tạo
nhỏ|_La Visione di San Domenico_ (), tranh của [[Bernardo Cavallino (1640)]] **Kinh Mân Côi** là một phương pháp cầu nguyện phổ biến và quan trọng của Giáo hội Công giáo Rôma. Bài kinh này bao