✨Tiếng Mãn

Tiếng Mãn

Tiếng Mãn Châu hay Tiếng Mãn, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của triều đại nhà Thanh (1636-1912).

Thời Thanh, tiếng Mãn còn được gọi là Thanh ngữ hay Quốc ngữ, được xem là ngôn ngữ chính thức, vì vậy đến nay vẫn còn lưu lại rất nhiều văn hiến tiếng Mãn. Giai đoạn đầu, văn thư của nhà Thanh toàn bộ đều sử dụng tiếng Mãn để ghi chép. Sau khi nhập quan bắt đầu sử dụng song song Mãn - Hán. Vì giao lưu văn hóa mà tiếng Mãn xuất hiện rất nhiều từ mượn từ tiếng Mông Cổ hay tiếng Hán, đồng thời cũng có một bộ phận từ ngữ nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác.

Đến thời Thanh mạt, một bộ phận lớn người Mãn chỉ biết tiếng Hán, còn tiếng Mãn dần dần suy thoái. Hiện nay, hầu hết người Mãn Châu nói tiếng Quan Thoại. Chỉ có chưa đến 70 người dùng tiếng Mãn Châu như tiếng mẹ đẻ hoặc pha trộn trong tổng số gần 10 triệu người Mãn Châu. Mặc dù tiếng Tích Bá, có 40.000 người sử dụng, được xem là giống với tiếng Mãn Châu, nhưng người nói tiếng Tích Bá lại sống ở miền viễn tây Tân Cương và là dân tộc khác với người Mãn Châu. Tiếng Mãn Châu đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Nguồn gốc

thế=|nhỏ|250x250px|Hoành phi tại Càn Thanh môn của [[Càn Thanh Cung tại Tử Cấm Thành ở Bắc Kinh (bên trái là tiếng Hán: 乾清門, bên phải là ]]

Người Nữ Chân cổ thông qua sự dung hợp không ngừng của các bộ lạc, đến Thế kỷ 17 thì hình thành một dân tộc mới - Mãn tộc. Tiếng Mãn cũng theo tiếng nói của người Mãn mà phát triển nên. Giống với nhiều ngôn ngữ khác, trong quá trình hình thành, tiếng Mãn chịu ít nhiều ảnh hưởng từ tiếng Mông Cổ, tiếng Hán và một số ngôn ngữ khác.

Tiếng Mãn thuộc họ ngôn ngữ Mãn - Tungus. Các nhà nghiên cứu nhận định, họ ngôn ngữ này có tổng cộng 12 loại ngôn ngữ khác nhau, chủ yếu phân bố ở Trung Quốc, Nga, Xibia và Mông Cổ. Riêng ở Trung Quốc ngoài tiếng Mãn và tiếng Nữ Chân thì còn có tiếng Xibe (hay tiếng Tích Bá), tiếng Nanai (hay tiếng Hách Triết), tiếng Evenk (hay tiếng Ngạc Ôn Khắc) và tiếng Oroqen (hay tiếng Ngạc Luân Xuân).

Suốt thời Thanh, tiếng Mãn còn được gọi là "Thanh ngữ" hay "Quốc ngữ", có tổng cộng 25 phụ âm, trong đó có 3 phụ âm chỉ chuyên dùng để viết các từ tiếng Hán. Có 6 nguyên âm, không phân chia dài ngắn. Có một số quy luật kết hợp nguyên âm, nhưng không thực sự chặt chẽ, có hiện tượng đồng hóa ngữ âm. Cấu trúc chủ yếu thứ tự là chủ ngữ, tân ngữ và vị ngữ. Ý nghĩa của từ tương đối phong phú, có thể linh hoạt biểu đạt ý nghĩa ngữ pháp.

Tiếng Mãn nguyên bản là tiếng nói của người Nữ Chân, nhưng tiếng Mãn không đồng nghĩa với tiếng Nữ Chân. Quan hệ của 2 tiếng này tương tự như tiếng Anh hiện đại và tiếng Anh trung cổ.

Hiện trạng

Nga

Hậu duệ của người Xô Viết hay Liên Bang Nga sử dụng tiếng Mãn chỉ giới hạn ở vùng Amur.

Trung Quốc đại lục

nhỏ|300x300px|Ngày lễ [Ban kim tiết] truyền thống của người Mãn do thành phố Trường Xuân tổ chức vào năm 2011

Thời Thanh trung hậu kỳ, người Mãn bắt đầu chuyển sang sử dụng tiếng Hán. Hiện nay, người thông thạo tiếng Mãn rất ít, chỉ còn một số người lớn tuổi ở Hắc Long Giang và các chuyên gia ngôn ngữ học có thể sử dụng ngôn ngữ này. Trong Đại học Hắc Long Giang có sở nghiên cứu tiếng Mãn.

Nhiều người cho rằng tiếng Daur (Đạt Oát Nhĩ) là tiếng Mãn, đây là nhận định sai lầm. Tiếng Đạt Oát Nhĩ thuộc hệ Mông Cổ, không thuộc hệ Mãn - Tangus như tiếng Mãn. Tiếng Xibe (Tích Bá) là một phương ngôn của tiếng Mãn.

Những năm gần đây, nhờ rất nhiều sự nỗ lực, nghiên cứu tiếng Mãn trở thành một khoa trọng điểm của Đại học Hắc Long Giang. Các lớp dạy tiếng Mãn cũng bắt đầu xuất hiện ở một số thành phố và trên Internet.

Ngày 1 tháng 10 năm 2005, Hội nghiên cứu ngôn ngữ Mãn - Tangus (Học sinh xã đoàn) ở Đại học Công trình Cáp Nhĩ Tân đăng ký thành lập. Ngày 23 tháng 10 cùng năm, bắt đầu kì học đầu tiên bắt buộc học lớp tiếng Mãn sơ cấp ở Đại học này. Tháng 11, giáo sư tiếng Mãn Triệu A Bình của Đại học Hắc Long Giang nhận lời mời đến Đại học Công trình mở tọa đàm về tiếng Mãn. Ngày 4 tháng 9 năm 2006, bắt đầu kì học thứ hai bắt buộc lớp tiếng Mãn sơ cấp.

Ngày 15 tháng 5 năm 2006, Hội sinh viên yêu thích Mãn ngữ của Đại học Nông Nghiệp Đông Bắc đăng ký thành lập. Ngày 27 tháng 5 bắt đầu kì học đầu tiên giáo dục bắt buộc Mãn ngữ sơ cấp.

Tháng 6 năm 2008, Học viện Khoa Học Kỹ Thuật của A Thành, Cáp Nhĩ Tân đưa Mãn ngữ chuyên nghiệp vào phạm vi tuyển sinh. Trở thành học viện đầu tiên của Trung Quốc mở lớp dạy Mãn ngữ chuyên nghiệp, kỳ đầu tiên chiêu sinh 30 người.

Tháng 6 năm 2010, Đại học Sư Phạm Đông Bắc mở Hiệp hội Mãn văn Thư pháp, hội viên của hiệp hội là 70 người.

Đài Loan

Hậu duệ người Mãn ở Đài Loan sử dụng tiếng Mãn khá ít.

Ngữ âm

Chữ Mãn nguyên bản có tất cả 6 nguyên âm, 19 phụ âm. Nguyên âm phân làm 3 loại là âm, dương và trung tính. Những nguyên âm cùng loại thì phối hợp hài hòa với nhau. Cách viết tiếng Mãn đối với tiền tố, trung tố và hậu tố có sự khác biệt.

Phụ âm

Trong đó âm ngạc mềm và âm lưỡi gà trong tiếng Mãn không đối lập ( ghép với e, i, u, ghép với a, o, ū (v)), nhưng trong tiếng Trung lại đối lập ( có thể ghép với a, o, ū (v), chuyển thành k῾ (kʼ), g῾ (gʼ), h῾ (hʼ)). Ngoài ra còn có 3 phụ âm vay muọn là: ts' (c) , dz (z) và ž (rʼ) .

Nguyên âm

a, o và ū (v) là nguyên âm dương tính, e là nguyên âm âm tính, i và u là nguyên âm trung tính.

Kết cấu âm tiết

Chữ viết

Tiếng Mãn sử dụng chữ Mãn. Chữ Mãn nguyên là chữ Mông Cổ truyền thống, mà chữ Mông Cổ truyền thống có thể ngược dòng tìm hiểu đến chữ của người Hồi Hột (tức Chữ Duy Ngô Nhĩ cổ). Chuyển tả của chữ Mãn có rất nhiều cách như Mục Lân Đức chuyển tả (Möllendorff), Thái Thanh chuyển tả,... Tiếng Nữ Chân mà tổ tiên người Nữ Chân sử dụng nguyên là chữ Khiết Đan, mà chữ Khiết Đan lại có nguồn gốc từ chữ Hán. Vì vậy chữ Nữ Chân và chữ Mãn vốn không có liên hệ với nhau.

Chữ Hán cũng có thể dùng để biểu đạt chữ Mãn. Có một số nguyên âm và phụ âm đầu của chữ Mãn có thể biểu đạt tiếng Hán. Một số âm cuối như t, n, ng và o có thể sử dụng giống như vậy. Nhưng các âm cuối như r, k, s, t, p, i và m là biểu đạt cho 2 âm tiếng Hán ghép lại với nhau, mà trong tiếng Phổ thông, những âm tiết này không phát âm âm cuối. Vì dụ như, nếu chữ Mãn là "am" thì phiên sang chữ Hán lại là "a-muh" (a mục).

Ngữ pháp

Từ vựng của tiếng Mãn gồm có danh từ, đại từ, động từ, tính từ, phó từ, số từ, từ đứng sau, liên từ, từ tượng thanh, từ tượng hình, từ cảm thán, trợ từ. Trong đó số từ phân làm số đếm và số thứ tự, tính từ chia làm nhiều cấp độ khác nhau. Động từ chia làm các thì, các trạng thái, các mục đích sử dụng khác nhau như thì hiện tại, thì quá khứ, thì tương lai, trạng thái chủ động và bị động, trạng thái sử dụng, dùng để trần thuật, cầu khiến, hay động từ của câu điều kiện.

Câu ghép của tiếng Mãn tương đối phức tạp, ngữ pháp khác biệt rất lớn so với tiếng Hán, nhưng lại tương đối giống với ngữ hệ Altai.

Bị ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ khác

Một số từ ngữ

Từ đơn

Thứ tự là Chuyển tả tiếng Mãn (phiên âm tiếng Hán - phiên âm Hán Việt): nghĩa của từ

  • je (嗻 - zhē - cha): Là, tuân mệnh (người dưới trả lời người trên)
  • ja (喳 - zhā - tra): ti tiện, khinh bỉ
  • arsalan (阿尔薩蘭 - a nhĩ tát lan): sư tử
  • tasha (它斯哈 - tha tư cáp): hổ
  • ihan (伊汗 - y hãn): trâu
  • gūlmahūn (箍尔妈混 - cô nhĩ mụ hồn): thỏ
  • muduri (母督理 - mẫu đốc lý): rồng
  • morin (某林 - mỗ lâm): ngựa
  • sain (骰應 - đầu ưng): tốt
  • dodo (多鐸 - đa đạc): thai nhi
  • akū/akv (阿庫 - a khố): chưa
  • balai (巴來伊 - ba lai y): càn rỡ
  • bi (楅 - bức): tôi
  • bonio/boniu (播妞 - bá nữu): khỉ
  • cahu/qahv (叉虎 - xoa hổ): người đàn bà chanh chua
  • fujin (福晉 - Phúc tấn): Phu nhân
  • ama (阿瑪 - a mã): phụ thân
  • mafa (玛法 - mã pháp): lão gia, ông nội
  • haha (哈哈 - cáp cáp): đàn ông
  • hehe (呵呵 - a a): phụ nữ
  • hala (哈拉 - cáp lạp): họ
  • aha (阿哈 - a cáp): nô tài
  • hehereku (呵呵了庫 - a a liễu khố): ẻo lả
  • ilan (以藍 - dĩ lam): số 3
  • muse (母色 - mẫu sắc): chúng ta
  • nadanju (那丹朱 - na đan chu): số 10, khi chỉ người thường viết Na Đan Châu (那丹珠), cùng loại còn có trát côn châu (札昆珠 - 80) và ô vân châu (乌云珠 - 90)
  • saksaha damin (仨克仨哈 丹敏 - ba khắc ba cáp đan mẫn): "Tiếp bạch điêu", con điêu (kên kên) nửa thân trên màu đen, nửa thân dưới màu trắng, cũng là giải thích chính xác cho bức họa "Tuyết điểm điêu" của danh họa Lang Thế Ninh triều Thanh.
  • waka (挖卡 - oạt tạp): không phải
  • ombi (窝姆楅 - oa mỗ bức): có thể
  • hadaba (哈搭巴 - cáp cáp ba): xu nịnh, a dua

Địa danh

Một số địa danh ở Liêu Ninh, Hắc Long Giang và Cát Lâm cũng là do âm Hán của tiếng Mãn dịch thành.

Mẫu Đơn Giang (): con sông uốn lượn Trưởng Quảng Tài Lĩnh (): xuất phát từ tiếng A Lặc Sở Khách của Mãn Châu, nghĩa là cát tường như ý Tùng Hoa Giang (): thiên hà hoặc ngân hà Y Xuân (): quê hương của da lông Hô Lan: ống khói A Thành (): tên gọi tắt của A Lặc Sở Khách Tuy Phân Hà: cái dùi Cáp Nhĩ Tân () Giai Mộc Tư (): nguyên danh tiếng Mãn là Gia Mộc Tự Cát San, trạm dịch dành cho quan hoặc trạm đồn trú Cát Lâm (): nguyên danh tiếng Mãn là Cát Lâm Ô Lạp, ý chỉ vùng ven sông Hưng Khải Hồ: hưng khải: từ chỗ cao chảy xuống Đồ Môn Giang (): nguyên danh tiếng Mãn vốn là "Thổ Môn Giang". Thổ môn trong tiếng Mãn vốn là "Thổ môn sắc cầm" (), thổ môn nghĩa là vạn, sắc cầm là đầu nguồn, tức là ngọn nguồn của vạn con sông Hải Luân: rái cá Pháp Khố (): Đăng (cá) *Bố Nhĩ Cáp Thông Hà (): khói mù lượn lờ

Một số địa danh của Nga ở phía Đông cũng xuất phát từ Mãn ngữ

*Tát Cáp Lâm Đảo (): đen, nguồn gốc từ tên gốc () nghĩa là một hòn đảo (nhô lên) ở Hắc Long Giang.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
**Tiếng Man** (tên bản địa or , phát âm hay ), cũng được gọi là **tiếng Gael Man**, là một ngôn ngữ Celt nhánh Goidel của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, về mặt lịch sử từng
**Tiếng Mân Tuyền Chương** (bắt nguồn từ hai thành phố **Tuyền** Châu và **Chương** Châu thuộc vùng **Mân** Nam ở miền đông nam tỉnh Phúc Kiến), hay còn gọi là **"tiếng Đài Loan"** hay **"tiếng
**Văn hóa giải trí tiếng Mân Nam** hay **truyền thông giải trí tiếng Mân Nam** (; Hán-Việt: _Mân Nam ngữ ngu nhạc môi thể_), tùy từng trường hợp còn gọi là **văn hóa giải trí
**Tiếng Mân Nam** là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Hán-Tạng được nói như tiếng mẹ đẻ ở miền nam của Phúc Kiến, một tỉnh thuộc miền đông nam của Trung Quốc. Có người
Phúc Châu, trung tâm của tiếng Mân Đông **Tiếng Mân Đông** (; La Mã hóa Phúc Châu: ) là ngôn ngữ được nói chủ yếu ở vùng phía Đông tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc,
**Tiếng Mân Trung** () là một phân nhóm của tiếng Trung. Ngôn ngữ này được nói ở xung quanh các khu vực Vĩnh An, Tam Minh ở Phúc Kiến. Phần lớn những người nói tiếng
**Tiếng Mân Bắc** (, La Mã hóa phương ngữ Kiến Ninh: ) là một tập hợp các phương ngữ có thể hiểu lẫn nhau được của tiếng Mân được nói tại Nam Bình và Tây
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Tiếng Phúc Kiến Đài Loan** hay **tiếng Mân Nam Đài Loan** (), thường được gọi phổ biến là **tiếng Đài Loan** hay **Đài Ngữ** (_Tâi-oân-oē_ hay _Tâi-gí_ 台語), là tiếng Mân Nam của phương ngữ
**Tiếng Phủ Tiên** (tiếng Hoa giản thể: , phồn thể: , Hưng Hóa Bình thoại tự: ) hay **tiếng Hưng Hóa** và **tiếng Mân Phủ Tiên**, là một tập hợp các phương ngữ có thể
**Wikipedia tiếng Mân Nam** (Pe̍h-ōe-jī: **_Wikipedia Bân-lâm-gú_**) hay **Holopedia** là phiên bản tiếng Mân Nam của Wikipedia. Tính đến tháng 11 năm 2016, nó đã có hơn [ 200.000] bài viết.
**Wikipedia tiếng Mân Đông** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Đảo Man** (tiếng Anh: _Isle of Man_, ; ), cũng được gọi ngắn là **Mann**, là một trong ba Lãnh địa vương quyền của Hoàng gia Anh, nằm ở biển Ireland giữa đảo Anh và
**Người Mân Nam** hay **người Phúc Kiến** là người Hán sống ở vùng Mân Nam, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, sử dụng tiếng Mân Nam (còn gọi là tiếng Phúc Kiến) là ngôn ngữ chính.
**Tiếng Hải Nam** (Hải Nam Bạch Thoại Tự: **', ), cũng được gọi là **Quỳnh Văn_' (), là một nhóm phương ngữ tiếng Mân được nói ở tỉnh đảo miền nam Trung Quốc Hải Nam.
**_Mãn Châu nguyên lưu khảo_** () là sử liệu quan trọng do triều đình nhà Thanh ấn hành vào năm 1777. Hoàng đế Càn Long đã tài trợ cho việc biên soạn sách này nhằm
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Calf of Man** (tiếng Man: _Yn Cholloo_) là một đảo rộng , nằm ngoài khơi phía tây nam đảo Man. Calf Sound là eo nước hẹp tách Calf of Man khỏi đảo Man. Như những
Việc **Latinh hóa tiếng Trung Quốc ở Singapore** không được quy định bởi một chính sách duy nhất, cũng như các chính sách này cũng không được thực hiện một cách nhất quán, vì cộng
Nhiệt kế hồng ngoại kỹ thuật số này có thể đo nhiệt độ chính xác nhanh chóng mà không cần tiếp xúc, ghi 99 thông số nhiệt độ ở chế độ bộ nhớ, dễ vận
**Douglas** (tiếng Man: _Doolish_) là thủ phủ và là thành phố lớn nhất của Đảo Man, dân số 26.218 người (năm 2006). Thành phố này toạ lạc tại cửa sông Douglas, và một vịnh dài
**Tiếng Thiệu Tương** (邵将语), hay **tiếng Mân Thiệu Tương** (邵将闽语), là một tập hợp các phương ngữ có thể hiểu lẫn nhau được của tiếng Mân được nói tại Thiệu Vũ, Quang Trạch, Tương Lạc
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
**Từ đồng âm trong tiếng Việt** là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là _đồng âm khác
**Tiếng Cornwall** (__) là một ngôn ngữ Celt được nói tại Cornwall. Tiếng Cornwall đang trải quá trình phục hồi trong những thập kỷ gần đây, và được xem là một phần quan trọng của
**_Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ_** (Tiếng Mãn: , jakūn gūsai manjusai mukūn hala be uheri ejehe bithe), gọi tắt là **_Thông phổ_** là bộ phả hệ ghi chép về các thị tộc
**Tiếng Thượng Hải** (上海話; Thượng Hải thoại; _bính âm_: _shànghǎihuà_; tiếng Thượng Hải: _zanhererau_ /zɑ̃.'he.ɦɛ.ɦʊ ˨˦˨˩/), đôi khi được gọi là **phương ngữ Thượng Hải**, là một phương ngữ tiếng Ngô nói ở thành phố
**Tiếng Khách Gia** hay **tiếng Hẹ**, (chữ Hán giản thể: 客家话, chữ Hán phồn thể: 客家話, âm tiếng Hakka: _Hak-ka-fa/-va_, bính âm: _Kèjiāhuà_, âm Hán-Việt: _Khách Gia thoại_) là ngôn ngữ giao tiếp của tộc
**Sân bay đảo Man** (mã sân bay IATA: IOM, mã sân bay ICAO: EGNS), cũng được gọi là **sân bay Ronaldsway** và trong tiếng Man, **Purt Aer Vannin**, là sân bay dân sự chính trên
**Tiếng Ireland cổ** (_Goídelc_; ; ; ; có lúc gọi là **tiếng Gael cổ**) là dạng ngôn ngữ Goidel cổ nhất có khối văn liệu đáng kể. Nó tồn tại từ 600 đến 900. Văn
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
là một bộ manga Nhật Bản do Hoshino Katsura sáng tác và minh họa. Lấy bối cảnh ở thế kỷ 19, truyện kể về Allen Walker - một thiếu niên tham gia tổ chức của
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**_Running Man_** () là chương trình tạp kỹ thực tế của Hàn Quốc, là một phần trong chương trình Good Sunday phát trên đài SBS. Chương trình được phát sóng lần đầu tiên vào ngày
**Đạt Hải** (, ; 1595 – 1632) là một học giả, nhà phiên dịch thời Hậu Kim và đầu nhà Thanh trong lịch Trung Quốc. Ông là người đã hoàn thiện bảng chữ cái tiếng
nhỏ|Mận hoa hồng châu Phi **Mận** là quả của một số loài trong phân chi Mận mơ_._ Mận được phơi sấy khô được gọi là mận khô. Mận là cây ăn quả được loài người
**Mận hậu**, hay còn có tên là **mận bắc**, **mận Hà Nội** hoặc gọi vắn tắt là **mận** tại Việt Nam (danh pháp hai phần: _Prunus salicina,_ danh pháp đồng nghĩa: _Prunus triflora_ hoặc _Prunus
**_Running Man_** hay **_Running Man Vietnam_** (tên tiếng Việt hiện tại: **_Running Man Vietnam 3 - Chạy ngay đi_**) là phiên bản Việt hóa của chương trình truyền hình thực tế nổi tiếng của Hàn
Bộ manga/anime One-Punch Man chứa vô số nhân vật được tạo ra dựa trên webcomic của một người có bút danh tên One và được vẽ lại bởi Yusuke Murata. Bộ phim theo chân sau
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
**_One-Punch Man_** (tiếng Nhật: ワン パン マン Hepburn: _Wanpanman_) hay có thể đọc tắt là (opm) là loạt tác phẩm siêu anh hùng của Nhật Bản xuất phát điểm là web manga do ONE tạo
nhỏ|_La Visione di San Domenico_ (), tranh của [[Bernardo Cavallino (1640)]] **Kinh Mân Côi** là một phương pháp cầu nguyện phổ biến và quan trọng của Giáo hội Công giáo Rôma. Bài kinh này bao