Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ (Tiếng Mãn: , jakūn gūsai manjusai mukūn hala be uheri ejehe bithe), gọi tắt là Thông phổ là bộ phả hệ ghi chép về các thị tộc Bát kỳ Mãn Châu do triều đình nhà Thanh biên soạn vào cuối thời Ung Chính đến đầu thời Càn Long. Công trình do nhóm đại thần Hoằng Trú, Ngạc Nhĩ Thái, Phúc Mẫn, Từ Nguyên Mộng cùng những quan viên khác phụng mệnh Càn Long Đế biên tu. Bộ sách này khởi nguồn có thể truy về thời kỳ đầu nhà Thanh, nhưng việc biên soạn thực tế bắt đầu từ năm Ung Chính thứ 13 (1735), và được khắc in thành sách vào năm Càn Long thứ 9 (1744). và được coi là hình mẫu cho "tám họ lớn" của người Mãn Châu đương đại. Kể từ khi hoàn thành, cuốn sách chỉ được khắc in một lần duy nhất vào thời Càn Long, thường gọi là "Vũ Anh điện khắc bản", lại như Qua Nhĩ Giai thị ở vùng cư tại Nhã Nhĩ Hồ, người tên Cát Cáp Dã cũng khoảng trung kỳ nhà Minh, nhưng vẫn được ghi là "đến quy thuận từ buổi đầu lập quốc". Cũng có những trường hợp ghi sai trong gia hệ, như Thanh sử cảo và Bát kỳ thông chí sơ tập đều chép rằng sau khi Ba Thập Thái mất, tước phong được con là Châu Lạp Đái kế thừa, rồi đến cháu là Tang Cách tiếp tục tập tước, nhưng Thông phổ lại bỏ sót một đời, chép nhầm rằng Tang Cách là con trực hệ của Ba Thập Thái. Thông phổ ghi chép khá đầy đủ về các thế gia vọng tộc thời Thanh, nhưng đối với gia hệ của những kỳ nhân Mãn Châu có địa vị xã hội thấp tại vùng Đông Bắc, thì thường có hiện tượng bỏ sót không ghi chép đủ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ_** (Tiếng Mãn: , jakūn gūsai manjusai mukūn hala be uheri ejehe bithe), gọi tắt là **_Thông phổ_** là bộ phả hệ ghi chép về các thị tộc
**Mãn tộc Bát đại tính** (chữ Hán: 滿族八大姓; dịch nghĩa: _Tám dòng họ quý tộc Mãn Châu_), cũng được gọi là **Mãn Châu Bát đại tính** (滿洲八大姓), **Mãn Châu Bát đại quý tộc** (满洲八大贵族) hoặc
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
thumb|Văn bản [[Thông phổ (通谱) chữ Mãn, ghi lại cách gọi Đông Giai thị.]] **Đông Giai thị** (chữ Hán: 佟佳氏; ), còn được gọi là **Đồng Giai thị**, **Đồng thị** hay **Đông thị**, là một
**Giác La thị** (chữ Hán: _觉罗氏_) là một thị tộc lớn của người Mãn Châu. Thị tộc này bao gồm nhiều họ tộc nhỏ, trong đó quan trọng nhất là họ Aisin Gioro hay Ái
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Triết Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 哲憫皇貴妃; ? - 20 tháng 8, năm 1735), thuộc gia tộc Phú Sát thị, Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn
**Ngụy Thanh Thái** (chữ Hán: 魏清泰; ? - ?) là một quan lại ngoại thích thời Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Ông là thân phụ của Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu, từng là
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Đổng Ngạc thị** (chữ Hán: 董鄂氏; ), cũng gọi **Đống Ngạc thị** (栋鄂氏), **Đông Cổ thị** (冬古氏), **Đông Quả thị** (东果氏) hay **Đông Ngạch thị** (东额氏), là một họ của người Nữ Chân và được
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Na Tô Đồ** (, ) là một quan viên thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm đến chức Thượng thư, Tổng đốc các tỉnh Lưỡng Giang, Mân Chiết, Lưỡng Quảng. Đồng
**Quan hệ El Salvador – Mãn Châu Quốc** là mối quan hệ song phương giữa Cộng hòa El Salvador và Mãn Châu Quốc từ năm 1934 đến năm 1943. El Salvador là nước thứ hai,
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Phổ Nghi **(, ; 7 tháng 2, năm 1906 – 17 tháng 10, năm 1967), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị vua thứ 12 và là vị vua cuối cùng
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
nhỏ|Ghi chép về các họ Thư Thư Giác La trong "Thông phổ" **Thư Thư Giác La thị** ( hay , ) là một dòng họ của người Mãn Châu. ## Khái quát Theo Thanh Triều
**Kim Giản** (chữ Hán: 金簡; ,? – 1794) tự **Khả Đình** () là một quan lại nhà Thanh dưới thời Càn Long, anh trai của Thục Gia Hoàng quý phi, người Mãn Châu Chính Hoàng
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Kính Mẫn** (, ; 1774 – 1852) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Ông là một trong
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Phó Hằng** (chữ Hán: 傅恒; , ; 1720 - 1770), còn gọi **Phú Hằng** (富恒), biểu tự **Xuân Hòa** (春和), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một quan viên, chính trị gia,
**Minh Châu** (chữ Hán: 明珠, , 1635 – 1708), tự **Đoan Phạm** (端範), là một đại thần nổi tiếng dưới thời Khang Hi nhà Thanh. ## Thân thế Ông xuất thân trong gia tộc Nạp
**A Mẫn** (, chữ Hán: 阿敏; 29 tháng 10 năm 1586 - 28 tháng 12 năm 1640), Ái Tân Giác La, là một trong Tứ đại Bối lặc, và là Hoàng thân có sức ảnh
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp
**Uyển Dung** (chữ Hán: 婉容; 13 tháng 11, năm 1906 - 20 tháng 6, năm 1946), Quách Bố La thị, biểu tự **Mộ Hồng** (慕鸿), hiệu **Thực Liên** (植莲), là nguyên phối Hoàng hậu của
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Phố cổ Hội An** là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 30 km