✨Từ đồng âm trong tiếng Việt

Từ đồng âm trong tiếng Việt

Từ đồng âm trong tiếng Việt là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là đồng âm khác nghĩa hay đồng âm dị nghĩa). Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Việt. Từ đồng âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau, nhưng nó mang tính chất gợi nghĩa (giống như ẩn dụ hoặc hoán dụ).

Các từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt khi ghi chép bằng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) là giống nhau vì cùng âm đọc, nhưng ghi lại bằng chữ Hán và chữ Nôm thì sẽ khác nhau vì khác nghĩa.

Các loại đồng âm

Đồng âm từ vựng ghi tên

Tất cả các từ đều thuộc cùng một từ loại. Ví dụ:

Con đường này thật rộng! Chúng ta nên pha thêm đường. Con đường này thật đẹp! này thật hẹp! *Lời hát của mẹ em ngọt như đường.

Đồng âm từ vựng - ngữ pháp

Cc từ trong nhóm đồng âm với nhau chỉ khác nhau về từ loại. Ví dụ:

Chú ấy câu được nhiều cá quá! Cô đặt câu hỏi cho chúng em

Đồng âm từ với tiếng

Ở đây, các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ, và kích thước ngữ âm của chúng đều không vượt quá một tiếng. Ví dụ:

Ông ấy cười khanh khách. Nhà ông ấy đang có khách.

  • Em bị cốc đầu. *Cái cốc bị vỡ.

Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch

Đây là các từ đồng âm với nhau qua phiên dịch như:

  • Cầu thủ sút bóng. Sa sút phong độ

Chơi chữ bằng từ đồng âm

Từ đồng âm trong tiếng Việt có rất nhiều cách hiểu nên nhiều khi có thể tạo ra các nghĩa bất ngờ như:

Ruồi đậu trên mâm xôi đậu; Kiến bò lên đĩa thịt bò. Con ngựa đá, đá con ngựa ; Con ngựa đá không đá con ngựa (Con ngựa thật đá con ngựa làm bằng đá, con ngựa đá không đá con ngựa thật).

Một ví dụ khác: *Hôm qua, qua bảo qua qua nhà Qua mà không thấy qua qua, hôm nay qua không bảo qua qua nhà Qua thì Qua thấy qua qua.

Trong câu văn trên: "Qua" viết hoa là tên riêng của một người; "qua" in nghiêng là cách gọi anh (ấy) của người miền Trung, xuất phát từ tiếng Mân Nam; *"qua" để nguyên là động từ "qua" (đi qua)

Phân biệt từ đồng âm

Các từ đồng âm trong tiếng Việt có thể phân biệt bằng các phương pháp:

  • Dùng chữ Hán và chữ Nôm để biểu nghĩa.
  • Lấy ví dụ để giải nghĩa (dùng từ phức, từ ghép hoặc gán từ đó vào một câu văn để miêu tả nghĩa).

Khi chữ Hán và chữ Nôm (cơ bản thuộc dạng chữ tượng hình, sau được phát triển thành văn tự ngữ tố) ở Việt Nam vẫn còn phổ biến trước thế kỷ 20, việc phân biệt từ đồng âm trong tiếng Việt là khá dễ dàng bởi khả năng biểu nghĩa tốt của hai dạng ký tự này. Do các chữ đồng âm thì khác nét viết, nên chỉ nhìn chữ là tự động hiểu nghĩa mà không cần phải giải thích. Ví dụ:

  • "Đông" có các chữ Hán là 冬 (mùa "đông"), 東 (phía "đông"), 凍 ("đông" cứng); hay như "vũ" có các chữ là 宇 ("vũ" trụ), 羽 (lông "vũ"), 雨 ("vũ" phong - nghĩa là "mưa"), 武 ("vũ" khí), 舞 ("vũ" công - nghĩa là "múa").
  • "Tham quan" có hai từ đồng âm khác nghĩa: 參観 (trong "đi tham quan ngắm cảnh") và 貪官  (trong "tên tham quan xấu xa").
  • "Năm" trong chữ Nôm có hai chữ là 𢆥 (ghép 南+年, "năm" trong "ngày tháng năm", chữ nam 南 gợi âm, chữ niên 年 gợi nghĩa) và 𠄼 (ghép 南+五, "năm" trong "số 5", chữ nam 南 gợi âm, chữ ngũ 五 gợi nghĩa).
  • Rất ít chữ mang hai nghĩa trở lên như 重 (có hai âm Hán Việt là trọng nghĩa là "nặng" và trùng nghĩa là "chồng lên, trùng nhau") hay 長 (có hai âm Hán Việt là trường nghĩa là "dài" và trưởng nghĩa là "người chỉ huy, đứng đầu"), nhưng âm đọc cho mỗi nghĩa là khác nhau, nên chúng không phải là từ đồng âm.

Tuy nhiên hiện nay chữ Quốc ngữ (thuộc dạng chữ tượng thanh) chỉ có thể biểu âm lại đang là chữ viết chính của tiếng Việt, đồng thời chữ Hán và chữ Nôm rất hiếm khi dùng, việc đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa trong tiếng Việt đang xảy ra ở mức độ thường xuyên hơn và khá nghiêm trọng nếu không được giải thích rõ (đặc biệt là về danh từ riêng như tên người, tên địa danh). Ví dụ:

  • "Đại Ngu" - quốc hiệu thời nhà Hồ, nếu không giải thích thì sẽ thường bị hiểu theo một nghĩa rất xấu. Chữ Ngu (虞) trong quốc hiệu Đại Ngu (大虞) có nghĩa là "sự yên vui, hòa bình", khác với chữ Ngu (愚) mang nghĩa là "ngu ngốc" (hai chữ "ngu" này viết chữ Hán là khác nhau).
  • Nhiều người Việt hiện nay đang hiểu nhầm họ Tôn (孫) và họ Tôn Thất (尊室), hay họ Âu (區) và họ Âu Dương (歐陽) là cùng một họ (có thể thấy các chữ Hán đồng âm của các dòng họ là khác nhau).
  • Chữ thị (氏) trong nhiều tên phụ nữ Việt Nam có nghĩa là "thị tộc", "thuộc dòng họ" (như Phan thị - "họ Phan"). Tuy nhiên nhiều người Việt hiện nay không hiểu nghĩa đúng của chữ thị này nên hay "đoán mò" theo nghĩa khác như thị (市) trong "siêu thị (chợ), thành thị", thị (柿) trong "quả thị", thị (侍) trong "thị vệ, thị nữ", thị (示) trong "biểu thị", thị (視) trong "thị lực", thị (是) trong "thị phi, đích thị",...
  • Tỉnh Vĩnh Long viết theo chữ Hán là 永隆 (Vĩnh trong vĩnh viễn, vĩnh hằng, nghĩa là "mãi mãi"; Long trong long trọng, nghĩa là "thịnh vượng, giàu có"). Tên Vĩnh Long thể hiện mong muốn nơi đây luôn được thịnh vượng. Tuy nhiên do không hiểu nghĩa, một bộ phận giới trẻ giải nghĩa là "Vĩnh Dragon" (không biết nghĩa của chữ Vĩnh và nhầm với chữ Long 龍 mang nghĩa là "rồng"). *Tại Asian Cup 2019 khi Việt Nam gặp Nhật Bản ở trận tứ kết, cầu thủ bóng đá nổi tiếng Dōan Ritsu của Nhật Bản bị nhận là "người gốc Việt", do họ của anh (Dōan) với họ Đoàn và họ Doãn viết theo chữ Latinh không dấu là giống nhau: DOAN. Trong tiếng Nhật, họ "Dōan" của Dōan Ritsu viết theo Kanji là 堂安 (Đường-An); còn trong tiếng Việt, chữ Hán của họ Đoàn là 段, của họ Doãn là 尹. Họ Đường-An của Nhật Bản cũng không liên quan gì tới họ Đường (唐). Các chữ Hán khác nhau giúp các dòng họ được phân biệt rõ ràng với nhau, ngược lại vì không biết chữ Hán mà chỉ coi thấy chữ Latinh viết giống nhau đã khiến người Việt "thấy người sang bắt quàng làm họ". Trong tiếng Việt, có những tên, từ vựng hay câu nói quen thuộc mà chỉ dùng chữ Quốc ngữ thì không đủ để giải thích rõ ràng được (như "kim tự tháp", "hình chữ nhật", "hội chữ thập đỏ", "mặt vuông chữ điền", "vắt chân chữ ngũ", "hào khí Đông A",...), vì những thứ này xuất phát từ việc mô tả theo chữ Hán và chữ Nôm mà ra, nên phải dùng thêm dạng ký tự này mới giải thích rõ được.

Những vấn đề về từ đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chỉ dùng chữ Quốc ngữ mà không sử dụng kèm theo chữ Hán và chữ Nôm, đã từng được Giáo sư Cao Xuân Hạo đề cập đến trong các tác phẩm về ngôn ngữ học của ông như "Tiếng Việt - Văn Việt - Người Việt" hay "Tiếng Việt – Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa":

"...Nhược điểm của chữ Quốc ngữ không phải ở chỗ nó chưa thật là một hệ thống phiên âm âm vị học, mà chính là ở chỗ nó có tính chất thuần tuý ghi âm, và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ biểu hiện nghĩa mà lẽ ra nó phải đảm đương, và nhược điểm ấy lộ rõ nhất và tai hại nhất là trong các từ đồng âm vốn có rất nhiều trong tiếng Việt...Bỏ chữ Hán và chữ Nôm là một tai hoạ không còn hoán cải được nữa, nhưng ta có thể bổ cứu cho sự mất mát này bằng cách dạy chữ Hán như một môn học bắt buộc ở trường phổ thông..."
Việc chữ Hán có khả năng bổ nghĩa rõ ràng, giúp tránh đồng âm khác nghĩa là lý do chính khiến Nhật Bản quyết định không loại bỏ Kanji trong văn tự chính thức của tiếng Nhật mặc dù đã có hai dạng ký tự biểu âm là Hiragana và Katakana. Tương tự với Hàn Quốc khi cho giảng dạy và sử dụng Hanja để bổ nghĩa cho tiếng Hàn mặc dù đã có chữ biểu âm Hangul.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Từ đồng âm trong tiếng Việt** là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là _đồng âm khác
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Tiếng lóng** hay **từ lóng** trong tiếng Việt là các từ vựng hạn chế về mặt thành phần và tầng lớp sử dụng. Trong từng trường hợp khác nhau thì tiếng lóng được sử dụng
Căn cứ vào nguồn gốc của các từ, các nhà nghiên cứu chia từ vựng tiếng Việt thành hai lớp: từ thuần Việt và từ mượn hay còn gọi là từ ngoại lai. Nội dung
Tiếng Việt tại Việt Nam hiện sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) là chủ yếu, áp dụng cách viết tắt không nhất định theo một thể duy nhất. Do các chữ Latinh không có
Máy đo nhiệt độ tự động, hỗ trợ tiếng việtTHÔNG TIN SẢN PHẨM: - Mã sản phẩm: K3 Pro +- Màu: Trắng - Trọng lượng: 450g- Công nghệ đo hồng ngoại thông minh - Dung
**Từ dài nhất trong tiếng Anh** được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
nhỏ|phải|[[Thương xá Phước Lộc Thọ]] nhỏ|phải|Bia chào mừng đến [[Little Saigon ở Garden Grove, California bằng tiếng Anh và tiếng Việt]] Tiếng Việt có hơn 1,5 triệu người sử dụng tại Hoa Kỳ và là
**Âm vị học tiếng Việt** là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
**Wikipedia tiếng Việt** là phiên bản tiếng Việt của Wikipedia. Website lần đầu kích hoạt vào tháng 11 năm 2002 và chỉ có bài viết đầu tiên của dự án là bài Internet Society. Wikipedia
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
Chữ Quốc ngữ – tức bảng chữ cái tiếng Việt hiện đại – vốn được các giáo sĩ Dòng Jesus người Bồ Đào Nha và Ý sáng tạo nên, và được linh mục Alexandre de
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
**Trong lịch sử Việt Nam tồn tại hai bộ số**: một sử dụng từ vựng thuần Việt; và một sử dụng từ vựng Hán-Việt. Trong ngôn ngữ hiện đại, từ thuần Việt được sử dụng
Mô tả sản phẩmMáy đo thân nhiệt, xịt khuẩn tự động 2 trong 1 V18 Pro / K10 Prođang được ưa chuộng trên thị thường hiện nay.Máy rửa tay và đo nhiệt độthuận tiện cho
**Từ thuần Việt** là những từ do người Việt sáng tạo, và như thế, là những từ có nguồn gốc nội sinh. ## Nguồn gốc Về mặt nguồn gốc, cơ sở hình thành của lớp
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Trang bìa Từ điển Việt–Bồ–La _Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum_ ấn bản 1651. Lưu ý chữ Annamiticum viết sai vì có 3 chữ "n" **_Từ điển Việt–Bồ–La_** (tiếng Latinh: _Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum_) là
Ngôn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu có ba vùng phương
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
MÁY ĐO HUYẾT ÁP BẮP TAY TỰ ĐỘNG Thân thiện , dễ dùng , giọng nói tiếng việt, kiểu dáng nhỏ gọn , chíp cử lý thông minh , tốc độ đo nhanh và chính
thumb|upright=1.5|Bảng IPA chính thức năm 2020, đã qua sửa đổi. **Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế** hay **Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế** (viết tắt **IPA** từ ) là hệ thống các ký
Lắt Léo Tiếng Việt Tác giả sách này trình bày những nhận xét và bình luận vui về những lắt léo chữ nghĩa đa dạng, phong phú và tinh tế trong tiếng Việt. Là một
Lắt Léo Tiếng Việt Tác giả sách này trình bày những nhận xét và bình luận vui về những lắt léo chữ nghĩa đa dạng, phong phú và tinh tế trong tiếng Việt. Là một
**Dịch tự động** hay còn gọi là **dịch máy** (tiếng Anh: _machine translation_) là một nhánh của xử lý ngôn ngữ tự nhiên thuộc phân ngành trí tuệ nhân tạo, nó là sự kết hợp
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|Một máy NCR Personas 75-Series, máy ATM đa chức năng ở Hoa Kỳ nhỏ|213x213px|[[Otto., một máy ATM Phần Lan]] nhỏ|Các máy ATM trong nhà có kích thước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc chuyển
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
**Tiếng Kinh Trung Quốc** (chữ Nôm: ) là phương ngữ tiếng Việt sử dụng bởi người Kinh ở Trung Quốc, chủ yếu sống tại Quảng Tây (đặc biệt là tại Đông Hưng, Phòng Thành Cảng
Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1925 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam. Bản **Kinh Thánh Việt ngữ 1925** được
**Tiếng Mường** (__) là ngôn ngữ của người Mường tại Việt Nam. Tiếng Mường là ngôn ngữ thanh điệu, có mối liên hệ gần gũi với tiếng Việt và được xem như thuộc nhóm ngôn
**Giải âm** (chữ Hán: 解音) là một loại phương pháp dịch những tác phẩm viết bằng Hán văn sang tiếng Việt văn học. Những bản dịch này có thể đa dạng về quy mô, từ
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
**Anh hoá** () là một quá trình mang tính chất đồng hóa (tự nguyện và cưỡng ép) một địa điểm, một người vào nền văn hóa Anh, hoặc thay đổi ngôn ngữ không phải tiếng
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Đồng hóa thời Bắc thuộc** trong lịch sử Việt Nam là quá trình kéo dài gắn liền với sự di dân từ phương Bắc, những người thuộc văn hóa Hoa Hạ xuống đất Việt phương
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Từ Hán Việt gốc Nhật** là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có nguồn gốc từ những từ ngoại lai gốc tiếng Nhật, phiên âm Hán Việt dựa theo Kanji. Từ Hán Việt gốc
**_Vua tiếng Việt_** là chương trình trò chơi truyền hình do Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất. Đây là chương trình nhằm tìm hiểu và khám phá sự phong phú, giàu có và thâm
**Mùa thứ ba** của chương trình **_Vua tiếng Việt_** do Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất, được phát sóng vào lúc 20:30 thứ sáu hàng tuần trên kênh VTV3 từ ngày 1 tháng 3
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức