Bảng chữ cái tiếng Mãn ( manju hergen) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông Cổ. Hướng của chữ từ trên xuống dưới, các dòng được viết từ trái sang phải. Mỗi chữ cái có ba biến thể đồ họa của loại, được xác định bởi vị trí trong từ: ở đầu, giữa và cuối. Hệ thống chữ viết ban đầu do hai học giả thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích sáng tạo dự trên chữ Mông Cổ được gọi là "cựu Mãn văn". Về sau nhà phiên dịch Đạt Hải tiến hành cải tạo và hoàn thiện hệ thống chữ viết này, cho ra đời "tân Mãn văn". Hiện nay, các văn thư bằng tiếng Mãn được lưu trữ tại Viện lưu trữ lịch sử số 1 Trung Quốc hay Viện lưu trữ tỉnh Liêu Ninh phần lớn đều sử dụng hệ thống chữ của "tân Mãn văn".
Lịch sử
thế=|nhỏ|200x200px|Con dấu có khắc "Bạch sơn hắc thủy, nguyên viễn lưu trường" bằng tiếng Mãn
Mãn tộc do Hải Tây Nữ Chân, Kiến Châu Nữ Chân, Mông Cổ, rất nhiều dân tộc dung hợp mà thành. Từ thời kỳ Kim Thái Tổ, chữ Nữ Chân đã được sáng tạo dựa trên chữ Hán và đại tự Khiết Đan. Sau khi nhà Nguyên tiêu diệt nhà Kim, chữ Nữ Chân tiếp tục được sử dụng tại khu vực Liêu Đông cho đến thời Minh trung kỳ. Đến thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích, những văn bản bằng tiếng Nữ Chân gần như đã không còn. Đại đa số người Nữ Chân nói tiếng Nữ Chân, sử dụng chữ Mông Cổ, cũng có một ít người sử dụng chữ Hán. Điều này khiến cho tỉ lệ người biết chữ cực kì thấp, cực kì bất lợi đối với sự lưu hành của các chính lệnh, thường làm hỏng thời cơ trong chiến tranh, hoàn toàn không đáp ứng được sự phát triển của xã hội người Nữ Chân.
Cựu Mãn văn
Căn cứ __ (; ), năm 1599, Nỗ Nhĩ Cáp Xích lệnh cho Ngạch Nhĩ Đức Ni () và Cát Cái () mượn văn tự Mông Cổ để sáng tạo ra văn tự cho tiếng Mãn. Mặc kệ sự phản đối của hai cố vấn, Nỗ Nhĩ Cáp Xích vẫn quyết tâm chuyển chữ Mông Cổ sang chữ không có dấu chấm tròn (, nghĩa đen: chữ Mãn không dấu tròn), còn được xưng là "lão Mãn văn" hay "cựu Mãn văn". Văn tự này thông hành ở Kiến Châu lúc bấy giờ, ảnh hưởng rất lớn đến sự thành lập của Hậu Kim và sự phát triển của người Mãn sau này.
Tân Mãn văn
Trước đây, hệ thống chữ Mãn có rất nhiều phụ âm cùng các nguyên âm như o và ū đều dùng chung một chữ cái, dẫn đến rất nhiều trường hợp khó phân biệt chúng. Theo nhiều tài liệu, tháng 3 năm 1632, Hoàng Thái Cực đã lệnh Đạt Hải tiến hành cải chế hệ thống chữ này. Tuy nhiên có 3 phiên bản về thời điểm Đạt Hải bắt đầu cải tạo Mãn văn: giữa những năm Thiên Mệnh, năm Thiên Thông thứ 3 (1629) và năm Thiên Thông thứ 6 (1632). Cũng như Ngạch Nhĩ Đức Ni, Đạt Hải được xem là người không chỉ thông thạo cả 3 ngôn ngữ tiếng Hán, tiếng Mãn và tiếng Mông Cổ mà còn am hiểu về ngôn ngữ và văn hóa của cả người Mông Cổ và người Mãn. Ông đã sáng tạo thêm 12 ký tự đầu, lại thêm các chấm tròn bên cạnh các chữ Mãn cũ để phân biệt các phụ nguyên âm khác nhau, tiến hành chuẩn hóa hình thức mẫu tự của chữ Mãn. Ngoài ra ông còn sử dụng thêm tulergi hergen (chữ nước ngoài) bao gồm tiền tố nguyên âm đôi để sử dụng chữ Mãn viết các từ mượn tiếng Trung, tiếng Phạn và tiếng Tây Tạng. Trước đây, các từ không phải tiếng Mãn này không có chữ cái tương ứng trong bảng chữ cái tiếng Mãn. Các âm được phiên âm bao gồm: k' (bính âm: k, ), k (g, ), x (h, ); ts' (c, ); ts (ci, ); sy (si, ); dz (z, ); c'y (chi, ); j'y (zhi, ); và ž (r, ). Việc cải tiến của Đạt Hải đã giúp cho chữ Mãn trở thành một hệ thống chữ viết có thể phát âm rõ ràng và biểu ý chuẩn xác. Hệ thống chữ Mãn mới thành công ra đời, được xưng là "tân Mãn văn" (, nghĩa đen: chữ Mãn thêm chấm tròn) và bắt đầu thông dụng ở Hậu Kim. Cũng từ đây, chữ Mãn bắt đầu định hình, không còn tiếp tục thay đổi.
Trước thời Thanh trung kỳ, các loại chiếu, cáo đều sử dụng Mãn văn, chữ Mãn cũng trở thành văn tự được sử dụng chủ yếu trong tấu báo, công văn, dạy học, phiên dịch và sử dụng hằng ngày. Trước thời Càn Long, số lượng tấu chương viết bằng chữ Mãn chiếm phần lớn, nhiều hơn rất nhiều so với chữ Hán. Trong đó thời Thuận Trị tấu chương hầu hết đều là thuần Mãn văn, thời Khang - Ung thì tấu chương viết xen kẽ Hán - Mãn, sử dụng thuần chữ Hán hay thuần chữ Mãn rất hiếm.
Thế kỷ 19 – nay
Năm Càn Long thứ 40 (1775), một quan lớn người Mãn là Quả Nhĩ Mẫn () đã không thể nghe hiểu khi Càn Long sử dụng tiếng Mãn, mà người này đến từ Thịnh Kinh, Thịnh Kinh Tướng quân Lâm Ninh Tả () viết tấu chương cho Càn Long cũng bằng chữ Hán. Sau thời Càn – Gia, tiếng Mãn ngày càng suy bại. Năm Quang Tự thứ 10 (1884), sau khi Tân Cương thành lập, nhân số sử dụng tiếng Mãn đạt hơn 40 ngàn người, trong đó ngoại trừ người Mãn thì người Xibe (Tích Bá) cũng sử dụng tiếng Mãn. Đến giữa thế kỷ 19, có 3 phong cách viết chữ Mãn được sử dụng: chữ viết tiêu chuẩn (ginggulere hergen), chữ bán thảo (gidara hergen) và chữ thảo (lasihire hergen). Chữ bán thảo có khoảng cách giữa các ký tự nhỏ hơn còn chữ thảo có đuôi tròn.
Bảng chữ Mãn còn được sử dụng để viết tiếng Trung. Trong cuốn "Manchu: a Textbook for Reading Documents" đã có một bản so sánh phiên âm các âm tiết tiếng Trung viết bằng chữ Mãn, Pinyin và Wade-Giles. Việc sử dụng chữ Mãn để phiên âm tiếng Trung là một nguồn từ vay mượn cho tiếng Xibe. Một số từ điển Hán–Mãn có chứa các ký tự chữ Hán được phiên âm bằng chữ Mãn. Phiên bản tiếng Mãn của Thiên tự văn và Hồng lâu mộng thực sự đã sử dụng phiên âm tiếng Mãn của tất cả các Hán tự.
Trong cuốn "Khâm định Liêu Kim Nguyên tam sử quốc ngữ giải" () được biên soạn dưới thời Càn Long, bảng chữ cái tiếng Mãn được sử dụng để viết các từ Evenk; hay trong cuốn "Ngự chế ngũ thể Thanh văn giám" () một cuốn từ điển 5 ngôn ngữ cũng được biên soạn dưới triều Càn Long, chữ Mãn được sử dụng để phiên âm các từ Tây Tạng và Duy Ngô Nhĩ.
Alphabet
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Alphabet_mandchou_(Encyclop%C3%A9die).jpg|phải|nhỏ|Bảng chữ cái tiếng Mãn
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Wikipedia_in_Manchu.svg|nhỏ|337x337px|[[Wikipedia viết bằng chữ Mãn(uikipediya)
]]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
**Đạt Hải** (, ; 1595 – 1632) là một học giả, nhà phiên dịch thời Hậu Kim và đầu nhà Thanh trong lịch Trung Quốc. Ông là người đã hoàn thiện bảng chữ cái tiếng
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
Mô tả: 1. Phong cách cổ điển Áo khoác Denim có chữ cái tiếng Anh ở mặt sau, tay áo và mặt cười, sành điệu và dễ thương. 2. Cổ áo được thiết kế với
Mô tả: 1. Phong cách cổ điển Áo khoác Denim có chữ cái tiếng Anh ở mặt sau, tay áo và mặt cười, sành điệu và dễ thương. 2. Cổ áo được thiết kế với
Mô tả: 1. Phong cách cổ điển Áo khoác Denim có chữ cái tiếng Anh ở mặt sau, tay áo và mặt cười, sành điệu và dễ thương. 2. Cổ áo được thiết kế với
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Chính tả tiếng Ý** là hệ thống sử dụng 21 trong số 26 chữ cái Latin để viết ngôn ngữ Tiếng Ý. Bài viết này sẽ chỉ nói về cách viết tiếng Ý tiêu chuẩn,
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
**Chữ viết H'Mông** hay **chữ viết Hmông** dùng để chỉ các hệ thống chữ viết khác nhau được sử dụng để ghi các tiếng H'Mông, được người Hmông nói ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Tiếng Nauru**(tên bản địa: _Dorerin Naoero_) là ngôn ngữ được khoảng 6.000 người dân ở Cộng hòa Nauru sử dụng. _Tiếng Nauru_ là một trong những ngôn ngữ châu Đại dương trong ngữ tộc Malay-Polynesia
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
**Kyrgyz** **Phú Dụ** hay **Kyrgyz** **Fuyu**, **Fuyu Kyrgyz** (_Fuyü Gïrgïs, Fu-Yu Kirgiz_), còn được biết đến là **Kirghiz Mãn Châu**, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk. Dù tên chứa _Kyrgyz_, đây không phải
là một giai đoạn của tiếng Nhật được dùng từ năm 794 đến 1185, tức là vào Thời kỳ Heian. Nó là hậu duệ của tiếng Nhật cổ (). ## Bối cảnh Trong khi tiếng
**Tiếng Nivkh** hoặc **tiếng Gilyak** (tự gọi: Нивхгу диф _Nivxgu dif_) là một ngôn ngữ được sử dụng tại Priamurye (Ngoại Mãn Châu), ở lưu vực sông Amgun (một phụ lưu của sông Amur), vài
Đã có nhiều lo ngại và tranh cãi liên quan đến Thế vận hội Mùa hè 2024, bao gồm những lo ngại về an ninh, vấn đề nhân quyền, và tranh cãi về việc cho
Trích đoạn cải lương _Tự Đức dâng roi_ – màn trình diễn cải lương trên [[chợ nổi tại Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước lần V – 2010 tại Thành phố Hồ Chí
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
Bộ manga/anime One-Punch Man chứa vô số nhân vật được tạo ra dựa trên webcomic của một người có bút danh tên One và được vẽ lại bởi Yusuke Murata. Bộ phim theo chân sau
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**_Running Man_** hay **_Running Man Vietnam_** (tên tiếng Việt hiện tại: **_Running Man Vietnam 3 - Chạy ngay đi_**) là phiên bản Việt hóa của chương trình truyền hình thực tế nổi tiếng của Hàn
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
nhỏ|Một biểu tượng Emoji. là các dạng ký tự dạng hình ảnh xuất hiện trong các tin nhắn điện tử và trang web. Một số ví dụ về emoji là 😃, 😭, và 😈. Emoji
**Máy tính bảng** (Tiếng Anh: Tablet computer hay tablet PC), là một thiết bị di động, thông thường có hệ điều hành di động và mạch xử lý, màn hình cảm ứng và viên pin
**Big Bang** (cách điệu là **BIGBANG,** tiếng Hàn **: 빅뱅,** Romaja : bikbaeng), là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi YG Entertainment, chính thức ra mắt năm 2006. Nhóm gồm 5
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Từ dài nhất trong tiếng Anh** được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào. Các từ
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Tiếng Nùng** là một nhóm các ngôn ngữ thuộc nhánh Tai Trung tâm trong ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai. Các cư dân nói nhóm ngôn ngữ này được chính phủ Việt Nam phân
nhỏ|Một người nói tiếng Mandinka, được ghi lại tại [[Đài Loan cho Wikitongues.]] nhỏ|Một người nói tiếng Mandinka, được ghi lại tại [[Liberia cho Wikitongues.]] **Tiếng Mandinka** (_Mandi'nka kango_) hoặc **tiếng** **Mandingo**, là ngôn ngữ