✨Bộ gõ tiếng Nhật

Bộ gõ tiếng Nhật

nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và Nhật Bản. ]] nhỏ| Bộ gõ tiếng Nhật VJE cho [[DOS ]] Bộ gõ tiếng Nhật được sử dụng để gõ ký tự tiếng Nhật trên máy tính.

Có hai phương pháp chính để gõ tiếng Nhật trên máy tính. Một là thông qua một phiên bản Latinh hóa của tiếng Nhật được gọi là rōmaji (nghĩa đen là "chữ Latinh"), và một là thông qua các phím trên bàn phím tương ứng với kana trong tiếng Nhật. Một số hệ thống cũng có thể hoạt động thông qua giao diện người dùng đồ họa, tức GUI, nơi các ký tự được chọn bằng cách nhấp vào các nút hoặc bản đồ hình ảnh.

Bàn phím tiếng Nhật

phải|nhỏ|250x250px| Bàn phím chơi game của [[Microsoft dành cho thị trường Nhật Bản ]] phải|nhỏ|250x250px| Bàn phím tiếng Nhật [[Apple Inc.|của Apple MacBook Pro ]] thế=|nhỏ| Bàn phím kanji cũ trước khi chuyển đổi kana sang kanji được phát minh Bàn phím tiếng Nhật (như trong hình thứ hai) có cả chữ cái hiragana và chữ Latinh. Bố cục bàn phím JIS, tức Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản, giữ nguyên các chữ cái Latinh trong bố cục QWERTY trong tiếng Anh, với các số phía trên. Nhiều ký hiệu không phải chữ và số giống như trên bàn phím tiếng Anh, nhưng một số ký hiệu đặt ở những vị trí khác. Các ký hiệu hiragana cũng được sắp xếp theo một cách nhất quán trên các bàn phím khác nhau. Ví dụ, các phím Q, W, E, R, T, Y tương ứng với た, て, い, す, か, ん (ta, te, i, su, kan) tương ứng khi máy tính được sử dụng để gõ trực tiếp hiragana.

Phím nhập

Vì việc gõ tiếng Nhật yêu cầu sự chuyển đổi giữa các chế độ nhập Latinh và hiragana, và cả chuyển đổi giữa hiragana và kanji, thường có một số phím đặc biệt trên bàn phím. Các phím này khác nhau tùy theo máy tính, và một số nhà cung cấp hệ điều hành đã cố gắng cung cấp giao diện người dùng nhất quán bất kể loại bàn phím đang được sử dụng. Trên bàn phím không phải tiếng Nhật, chuỗi phím Option hoặc Control có thể thực hiện tất cả các tác vụ được đề cập bên dưới.

Trên hầu hết các bàn phím tiếng Nhật, một phím sẽ chuyển đổi giữa các ký tự Latinh và các ký tự tiếng Nhật. Đôi khi, mỗi chế độ (ký tự Latinh và ký tự tiếng Nhật) thậm chí có thể có phím riêng, để tránh sự mơ hồ khi người dùng đang nhập nhanh.

Cũng có thể có một phím để hướng dẫn máy tính chuyển đổi các ký tự hiragana mới nhất thành kanji, mặc dù thường thì phím cách phục vụ cùng mục đích vì viết tiếng Nhật không sử dụng dấu cách.

Một số bàn phím có phím chế độ để chuyển đổi giữa các hình thức viết khác nhau. Tất nhiên, điều này sẽ chỉ xảy ra trên bàn phím có nhiều hơn một bộ ký hiệu tiếng Nhật. Có một số tùy chọn như hiragana, katakana, katakana nửa chiều rộng, ký tự Latinh nửa chiều rộng và ký tự Latinh toàn chiều rộng. Một ký tự tiếng Nhật điển hình có hình vuông, còn các ký tự Latinh thường có chiều rộng thay đổi. Vì tất cả các ký tự tiếng Nhật đều chiếm không gian của một hộp vuông, nên đôi khi người ta muốn gõ các ký tự Latinh trong cùng dạng hình vuông để bảo toàn bố cục lưới của văn bản. Các ký tự Latinh này sẽ được đặt gọn vào một ô ký tự vuông được gọi là toàn chiều rộng, còn các ký tự bình thường được gọi là nửa chiều rộng. Trong một số phông chữ chúng được đặt gọn vào một nửa hình vuông, ví dụ như một số phông chữ đơn cách, trong khi ở những phông chữ khác thì không. Thông thường, phông chữ có sẵn cả hai biến thể, một với các ký tự nửa chiều rộng đơn cách và một kiểu khác với các ký tự nửa chiều rộng theo tỷ lệ. Tên của kiểu chữ với các ký tự nửa chiều rộng theo tỷ lệ thường có tiền tố "P", tức là "proportional" (theo tỷ lệ).

Cuối cùng, bàn phím có thể có một phím đặc biệt để hệ điều hành biết rằng chữ kana cuối cùng được nhập sẽ không được chuyển đổi thành chữ kanji. Đôi khi đó chỉ là phím Return/Enter.

Bàn phím chuyển đổi ngón cái

Bàn phím chuyển đổi ngón cái là một thiết kế thay thế, phổ biến đối với những người đánh máy tiếng Nhật chuyên nghiệp. Giống như bàn phím tiếng Nhật tiêu chuẩn, nó có cả các ký tự hiragana kèm theo các chữ cái Latinh, nhưng cách bố trí hoàn toàn khác. Hầu hết các phím chữ cái đều có hai ký tự kana được liên kết với chúng, điều này cho phép tất cả các ký tự nằm gọn trong ba hàng, giống như trong bố cục phương Tây. Ở vị trí của phím cách trên bàn phím thông thường, có hai phím bổ trợ bổ sung, điều khiển bằng ngón cái - một trong số đó được sử dụng để nhập ký tự thay thế kèm theo, và phím còn lại được sử dụng để nhập âm kêu. Âm nửa kêu được nhập bằng cách sử dụng phím Shift thông thường được điều khiển bằng ngón út, hoặc dùng phím âm kêu cho các ký tự không có biến thể âm khác.

Việc chuyển đổi từ kana sang kanji được thực hiện tương tự như khi sử dụng bất kỳ loại bàn phím nào khác. Có các phím chuyển đổi chuyên dụng trên một số thiết kế, trong khi trên một số thiết kế khác, thì sẽ ấn hai lần phím chuyển đổi ngón cái.

Kiểu nhập Rōmaji

Để thay thế cho việc nhập trực tiếp kana, một số trình biên tập bộ gõ tiếng Nhật cho phép nhập văn bản tiếng Nhật bằng rōmaji, sau đó có thể chuyển đổi sang kana hoặc kanji. Phương pháp này không yêu cầu sử dụng bàn phím tiếng Nhật có kana. Hệ thông gõ chữ romaji có một vận đề là hai bộ chữ じ và ぢ cùng phát âm 'ji' còn ず và づ có cùng phát âm 'zu'. Cho nên phải gõ ぢ bằng 'di' và gõ づ bằng 'du'.

Điện thoại di động

Kiểu nhập Keitai

Hệ thống chính được sử dụng để gõ tiếng Nhật trên điện thoại di động dựa trên bàn phím số. Mỗi số được liên kết với một chuỗi kana cụ thể, chẳng hạn ka, ki, ku, ke, ko với '2' và nút sẽ được ấn liên tục để lấy kana đúng - mỗi phím tương ứng với một cột trong gojūon (lưới kana 5 hàng x 10 cột), trong khi số lần ấn xác định hàng. Các dấu dakuten và handakuten, dấu câu và các ký hiệu khác có thể được thêm bằng các nút khác theo cách tương tự. Việc chuyển đổi kana sang kanji được thực hiện thông qua phím mũi tên và các phím khác.

Kiểu nhập vuốt

Kiểu nhập vuốt là một phương thức gõ tiếng Nhật được sử dụng trên điện thoại thông minh. Cách bố trí phím giống như kiểu nhập Keitai, nhưng thay vì ấn phím liên tục, người dùng có thể vuốt phím theo một hướng nhất định để tạo ra ký tự mong muốn.

Khác

Các thiết bị tiêu dùng khác ở Nhật Bản cho phép nhập văn bản thông qua lập trình trên màn hình, chẳng hạn như máy ghi video kỹ thuật số và bảng điều khiển trò chơi điện tử, cho phép người dùng chuyển đổi giữa bàn phím số và hệ thống nhập bàn phím đầy đủ (QWERTY hoặc thứ tự ABC).

Chuyển đổi kana sang kanji

Sau khi nhập kana, chúng sẽ được giữ nguyên hoặc chuyển thành kanji. Tiếng Nhật có nhiều từ đồng âm, và việc chuyển đổi phát âm kana sang kanji thường là một quá trình một-nhiều. Trình chuyển đổi kana sang kanji cung cấp danh sách các cách viết kanji ứng viên của kana đã nhập, và người dùng có thể sử dụng phím cách hoặc phím mũi tên để cuộn qua danh sách ứng viên cho đến khi cuộn đến cách viết đúng. Khi cuộn đến cách viết đúng, nhấn phím Enter, hoặc đôi khi là phím "henkan", sẽ kết thúc quá trình chuyển đổi. Việc lựa chọn này cũng có thể được kiểm soát thông qua GUI bằng chuột hoặc thiết bị trỏ khác.

Nếu cần chữ hiragana, nhấn phím Enter ngay sau khi nhập các ký tự sẽ kết thúc quá trình chuyển đổi và kết quả là chữ hiragana như đã nhập. Nếu cần chữ katakana, nó thường được hiện dưới dạng một tùy chọn cùng với các lựa chọn kanji. Ngoài ra, trên một số bàn phím, nhấn nút sẽ chuyển đổi giữa katakana và hiragana. nhỏ|Hoạt động của một IME điển hình Bộ chuyển đổi kana sang kanji tinh vi (được gọi chung là trình biên tập bộ gõ, tức IME), cho phép chuyển đổi nhiều từ kana sang kanji cùng một lúc, giúp người dùng không phải thực hiện chuyển đổi ở mỗi bước. Người dùng có thể chuyển đổi ở bất kỳ bước nhập nào bằng cách nhấn phím cách hoặc nút henkan và trình chuyển đổi sẽ cố gắng đoán từ chính xác. Một số chương trình IME hiển thị định nghĩa ngắn gọn của từng từ để giúp người dùng chọn chữ kanji đúng.

Đôi khi trình chuyển đổi kana sang kanji có thể đoán đúng chữ kanji cho tất cả các từ, nhưng nếu không, có thể sử dụng các phím con trỏ (mũi tên) để di chuyển qua lại giữa các từ ứng viên hoặc có thể sử dụng các phím số để chọn trực tiếp một trong số đó (không cần nhấn các phím con trỏ nhiều lần và nhấn Enter để xác nhận lựa chọn). Nếu ranh giới từ đã chọn không chính xác, có thể di chuyển ranh giới từ bằng phím Control (hoặc phím Shift, ví dụ trên iBus-Anthy) cộng các phím mũi tên.

Hệ thống học tập

Các hệ thống hiện đại học sự chuyển đổi ưu tiên của người dùng và đặt các ứng viên được chọn gần nhất ở đầu danh sách chuyển đổi, đồng thời ghi nhớ những từ mà người dùng có khả năng sử dụng khi xem xét ranh giới từ.

Hệ thống dự đoán

Các hệ thống được sử dụng trên điện thoại di động còn tiến xa hơn, và cố gắng đoán toàn bộ cụm từ hoặc câu. Sau khi nhập một vài kana, điện thoại sẽ tự động đưa ra toàn bộ các cụm từ hoặc câu có thể hoàn thành. Việc này thường dựa trên các từ được gửi trong các tin nhắn trước đó.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
**Bộ gõ tiếng Việt** là một loại phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt trên máy tính, thường cần phải có phông ký tự chữ Quốc ngữ đã được cài đặt
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
nhỏ|"Tôi đang đánh máy dùng một [[bộ gõ tiếng Trung Quốc."]] nhỏ|phải|Các bước sử dụng những bộ gõ [[rōmaji của tiếng Nhật]] **Bộ gõ** là phần mềm cho phép người dùng thiết bị đầu vào
**Bộ gõ Thương Hiệt** (tiếng Anh: _Cangjie input method_ hoặc _Tsang-chieh input method_, tiếng Trung: 倉頡輸入法) là bộ gõ chữ Hán, giúp người dùng có thể nhập chữ Hán vào máy tính thông qua bàn
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
Những khó khăn mà người tự học tiếng Nhật gặp phải Việc tự học ngoại ngữ nói chung và tự học tiếng Nhật nói riêng có một ưu điểm là giúp người học cảm thấy
Những khó khăn mà người tự học tiếng Nhật gặp phải Việc tự học ngoại ngữ nói chung và tự học tiếng Nhật nói riêng có một ưu điểm là giúp người học cảm thấy
Những khó khăn mà người tự học tiếng Nhật gặp phải Việc tự học ngoại ngữ nói chung và tự học tiếng Nhật nói riêng có một ưu điểm là giúp người học cảm thấy
khung|phải|Cửa sổ tùy chọn của VPSKeys 4.2 **VPSKeys** là bộ gõ tiếng Việt miễn phí do Hội Chuyên gia Việt Nam (VPS) phát triển. Đây là một trong những bộ gõ tiếng Việt đầu tiên,
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
nhỏ|phải|Bò tót Tây Ban Nha nhỏ|phải|Toro De Lidia ở Colombia **Bò tót Tây Ban Nha** hay tên gọi chính xác là **bò đấu Tây Ban Nha** (**Toro Bravo**, _toro de lidia_, _toro lidiado_, _ganado bravo_,
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**"Bo Peep Bo Peep"** là bài hát cũng như đĩa đơn của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara. Bài hát được phát hành vào ngày 27 tháng 11 năm 2009, nằm trong album phòng thu
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
MÔ TẢ SẢN PHẨMBộ Dầu Gội Nhật Bản tinh dầu cao cấp số 1 Moist Diane Nhật Bản - Giúp tóc bạn trở nên suôn mượt, bồng bềnh, quyến rũMOIST DIANE – DẦU GỘI TINH
**Phân thứ bộ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **Picides**) là một phân thứ bộ của bộ Gõ kiến (Piciformes), bao gồm họ Gõ kiến ​​và họ Indicatoridae. Các loài trong họ Indicatoridae được cho
**Thông dù Nhật Bản** (tiếng Nhật gọi là コウヤマキ - _koyamaki_) với danh pháp hai phần là **_Sciadopitys verticillata_**, là loài thông đặc hữu của Nhật Bản. Nó là thành viên duy nhất của chi
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Bờ Biển Ngà**, cũng được gọi là **Côte d'Ivoire**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bờ Biển Ngà**, là một quốc gia ở Tây Phi. Bờ Biển Ngà giáp với Liberia về phía tây, Guinea và
Đông trùng hạ thảolà một loại dược liệu nổi tiếng từ xưa với những công dụng quý giá mà nó màn đến. Mẹ thiên nhiên luôn ban tặng cho con người những gì quý giá
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
nhỏ| [[Torii Kiyomasu, Ichikawa Danjūrō I trong vai Takenuki Gorō. Bản họa kịch sĩ nổi tiếng đầu thế kỷ 18 của trường Torii ]] nhỏ| , bởi [[Hokusai Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan ]] thế=|nhỏ|
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
Tập tin:Pack of playing cards whitebg.jpg **Bộ bài Tây** (ở miền Bắc Việt Nam còn gọi là **tú lơ khơ** hoặc bộ **tú**) - bao gồm có 54 lá bài (có bộ bài chỉ có
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**_Nhật ký chú bé nhút nhát_** (Tiếng Anh: _Diary of a Wimpy Kid_) là một bộ tiểu thuyết của tác giả Jeff Kinney, được nhen nhóm ý tưởng vào năm 1998 và sau đó 6
**Wikipedia tiếng Việt** là phiên bản tiếng Việt của Wikipedia. Website lần đầu kích hoạt vào tháng 11 năm 2002 và chỉ có bài viết đầu tiên của dự án là bài Internet Society. Wikipedia
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
là bộ phim điện ảnh thứ hai của _Engine Sentai Go-onger_. Ban đầu được lên kế hoạch phát hành trên DVD vào ngày 21 tháng 3 năm 2009, sau đó vào ngày 7 tháng 12
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|phải|Bò Mèo **Bò H'Mông** hay còn gọi là **bò Mèo** hay **bò u Cao Bằng**, **bò Đồng Văn** hay **bò vàng vùng cao** là một giống bò vàng Việt Nam địa phương được nuôi nhiều
thumb|Heddal stavkirke tại [[Notodden, thế kỷ 13, Nhà thờ ván gỗ lớn nhất tại Na Uy]] thumb|[[Nhà thờ bằng ván gỗ ở Urnes, xây dựng khoảng năm 1130, Di sản thế giới UNESCO]] thumb|Nhà thờ
**Nhật thực** () xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời trên cùng một đường thẳng và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn
**_Bố già_** (tiếng Anh: **_The Godfather_**) là tên một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn người Mỹ gốc Ý Mario Puzo, được nhà xuất bản G. P. Putnam's Sons xuất bản lần đầu
là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa. Đây cũng là trận đụng độ không quân - hải quân cuối cùng giữa hải