✨Tên gọi Nhật Bản

Tên gọi Nhật Bản

Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là Nippon ( ) và Nihon ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một hoặc một vài tên gọi có nguồn gốc ngoại lai đã được sử dụng (dưới dạng này hoặc dạng khác) để chỉ Nhật Bản.

Lịch sử

nhỏ|Cipangu (được gọi là ixola de cimpagu ở phía trái trung tâm) trong [[bản đồ Fra Mauro vào năm 1453, là mô tả đầu tiên về hòn đảo này trên bản đồ phương Tây.]] Cả NipponNihon đều có nghĩa đen là "nguồn gốc của mặt trời", nghĩa là nơi mặt trời bắt nguồn, và thường được dịch là Vùng đất Mặt trời mọc. Danh pháp này xuất phát từ sự tương ứng của Hoàng gia với nhà Tùy của Trung Hoa và đề cập đến vị trí ở phía đông so với Trung Quốc. Trước khi Nihon trở thành tên gọi chính thức, Nhật Bản được gọi là hoặc . Wa là tên gọi mà nước Trung Hoa cổ xưa dùng để nhắc đến một nhóm dân tộc thiểu số sống ở Nhật Bản trong thời kì Tam Quốc.

Mặc dù nguồn gốc từ nguyên của "Wa" vẫn chưa chắc chắn, các văn bản Trung Quốc trong lịch sử ghi chép lại một nhóm người cổ đại sống trên quần đảo Nhật Bản (có lẽ là Kyūshū), đôi khi được đặt tên như ˀWâ hoặc ˀWər . Carr (1992:9–10) khảo sát các đề xuất phổ biến cho từ nguyên của Wa, trải dài từ những nguồn đáng tin cậy (phiên âm từ đại từ nhân xưng ngôi đầu tiên trong tiếng Nhật waga "của tôi; của chúng ta" và ware "tôi; chính mình; ngươi") tới dung tục (viết Wa trong tiếng Nhật là ý chỉ "người lùn"), và tóm tắt các cách hiểu cho "tiếng Nhật" ˀWâ thành các biến thể của hai từ nguyên: "về mặt hành vi 'dễ quy phục' hoặc về mặt vật lý 'ngắn'." Cách giải thích đầu tiên "dễ quy phục; dễ bảo" bắt đầu với quyển từ điển Thuyết văn giải tự (121 CE). Nó định nghĩa là thuận mạo "thể hiện dễ bảo/dễ phục tùng/dễ sai khiến", có bộ "nhân" với chữ ủy "quanh co", và trích dẫn thơ từ Kinh Thi. "Có thể hiểu được, khi người Trung Quốc lần đầu tiên gặp người Nhật Bản," Carr (1992:9) gợi ý "họ đã phiên âm từ Wa là ˀWâ với nghĩa 'cúi xuống' biểu thị động tác cúi đầu thể hiện 'sự tuân thủ'. Động tác cúi đầu được ghi chú trong các tài liệu tham khảo trong lịch sử ban đầu liên quan tới Nhật Bản." Các ví dụ bao gồm "Sự tôn trọng được thể hiện bằng việc ngồi xổm" (Hậu Hán thư, tr. Tsunoda 1951:2), và "họ thực hiện cả động tác ngồi xổm hoặc quỳ xuống, với hai bàn tay đặt trên mặt đất. Đây là cách họ thể hiện sự tôn trọng." (Ngụy chí, tr. Tsunoda 1951:13). Koji Nakayama giải thích chữ uy "sự uốn lượn" như "xa xôi, diệu vợi" dịch uyển ngữ chữ Oa là "tách khỏi lục địa." Từ nguyên thứ hai của oa nghĩa là "người lùn, người nhỏ bé" có từ cùng gốc khả thi là ải "thấp, ngắn (tầm vóc)", uy "căng; bong gân; chân cong", và ngọa "nằm xuống; cúi; ngồi (động vật và chim)". Sử liệu triều đình Trung Hoa thuở sơ khai đề cập đến một địa điểm Chu Nho quốc "quốc gia của người nhỏ bé/người lùn" nằm ở phía nam Nhật Bản, liên kết có thể với đảo Okinawa hay quần đảo Lưu Cầu. Carr trích dẫn các ưu tiên lịch sử của việc coi Wa là "người dễ phục tùng" và truyền thuyết "Quốc gia người lùn" là bằng chứng cho thấy từ nguyên của "những người nhỏ bé" là một sự phát triển thứ cấp.

Các nhà ghi chép Trung Hoa, Triều Tiên, và Nhật Bản thường ghi tên nước Nhật Wa hoặc Yamato bằng chữ Hán cho tới thế kỷ thứ 8, khi người Nhật cảm thấy sai lầm vì hàm ý xúc phạm của nó, thay thế bằng chữ "hòa hợp, hòa bình, cân bằng". Được áp dụng từ thời điểm này, kí tự này đã được mượn vào tiếng Nhật để chỉ bản thân đất nước này, thường được kết hợp với chữ , nghĩa đen là "lớn", để viết cho tên gọi Yamato () đã có từ trước (theo cách tương tự như Đại Thanh Đế quốc, Đại Anh Đế quốc). Tuy nhiên, cách đọc Yamato không thể được hình thành từ âm thanh của các ký tự cấu thành của nó; nó đề cập đến một địa điểm ở Nhật Bản và được suy đoán ban đầu có nghĩa là "Cổng núi" (山戸). Những từ sử dụng một số chữ Hán để đặt tên cho một từ tiếng Nhật nào đó chỉ nhằm mục đích đại diện cho nghĩa của từ đó bất kể cách đọc on'yomi hoặc kun'yomi của mẫu tự kanji như vậy, hay còn gọi là jukujikun, không phổ biến trong tiếng Nhật. Các tên gọi gốc khác trong văn bản Trung Quốc có nước Yamatai (), nơi một người là Nữ hoàng Himiko đã sống. Khi hi no moto, cách nói bản địa của người Nhật Bản chỉ "nguồn gốc của mặt trời", được viết bằng kanji, nó được đặt cho các ký tự . Theo thời gian, những ký tự này bắt đầu được đọc bằng cách đọc Trung-Nhật, ban đầu là Nippon và sau là Nihon, mặc dù hai tên có thể hoán đổi cho đến ngày nay.

Tên gọi Nippon chỉ xuất hiện trong lịch sử từ cuối thế kỷ thứ 7. Cuốn Cựu Đường thư (), một trong Nhị thập tứ sử, phát biểu rằng sứ thần Nhật Bản không hài lòng với tên gọi quốc gia Oa Quốc (Woaguok) () của ông, và thay đổi nó thành Nippon (Nhật Bản; trong tiếng Trung, nyitbon) (), hay "Nguồn gốc Mặt trời". Một biên niên sử vào thế kỷ 8 khác, Sử kí chính nghĩa (), tuy nhiên, lại phát biểu rằng Nữ hoàng Võ Tắc Thiên ra lệnh cho sứ thần Nhật Bản thay đổi tên quốc gia thành Nippon. Mặt trời đóng vai trò quan trọng trong thần thoại và tôn giáo của Nhật Bản, khi Thiên hoàng được cho là hậu duệ trực tiếp của nữ thần mặt trời Amaterasu và tính hợp pháp của gia đình cai trị dựa trên sắc lệnh và hậu duệ thiêng liêng từ vị thần chính của tôn giáo Thần đạo. Tên của đất nước phản ánh tầm quan trọng trung tâm của mặt trời.

nhỏ|Cipangu mô tả trong [[Erdapfel|quả địa cầu Martin Behaim năm 1492.]] Tên gọi trong tiếng Anh của Nhật Bản (Japan) đến phương Tây từ các tuyến đường thương mại thuở ban đầu. Tên gọi chỉ Nhật Bản trong tiếng Quan thoại hay tiếng Ngô cổ được Marco Polo ghi lại là Cipangu. Trong tiếng Thượng Hải hiện đại (một ngôn ngữ của tiểu nhóm tiếng Ngô), cách phát âm chính thức của các kí tự (Nhật Bản) vẫn là Zeppen . Cách phát âm thông tục của ký tự là , gần với Nippon hơn. Các tên gọi Jepang, Jipang, và Jepun trong tiếng Malaysia và Indonesia được mượn từ các phương ngữ tiếng Trung không phải Quan thoại, và từ gốc Mã Lai này đã được các thương nhân Bồ Đào Nha ở Malacca bắt gặp vào thế kỷ 16. Người ta cho rằng các thương nhân Bồ Đào Nha là những người đầu tiên mang từ này đến châu Âu. Nó được ghi lần đầu bằng tiếng Anh vào năm 1577 dưới dạng Giapan.

Trong tiếng Anh, danh hiệu chính thức hiện đại của đất nước này chỉ đơn giản là "Japan", một trong số ít các quốc gia không có tên "dạng dài". Tên chính thức bằng tiếng Nhật của Nhật Bản là Nippon-koku hoặc Nihon-koku (), nghĩa đen là "Quốc gia Nhật Bản". Từ thời kỳ Minh Trị Duy tân cho tới cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, danh hiệu đầy đủ của Nhật Bản là "Đại Đế quốc Nhật Bản" ( Dai Nippon Teikoku). Một bản dịch thi vị hơn của tên gọi Nhật Bản trong thời kỳ này là "Đế quốc Mặt trời mọc." Tên chính thức của quốc gia đã được thay đổi sau khi thông qua hiến pháp sau chiến tranh; danh hiệu "Quốc gia Nhật Bản" đôi khi được sử dụng như một từ hiện đại thông tục. Như một tính từ, thuật ngữ "Dai-Nippon" vẫn phổ biến với các tổ chức chính phủ, thương mại hoặc xã hội Nhật Bản có phạm vi vượt ra ngoài biên giới địa lý của Nhật Bản (ví dụ, Dai Nippon Printing, Dai Nippon Butoku Kai, vân vân).

Mặc dù Nippon hay Nihon cho đến nay vẫn là tên gọi phổ biển nhất để chỉ Nhật Bản ở trong nước, ngày nay các từ ngữ nước ngoài như Japan và thậm chí là Jipangu (từ Cipangu, xem bên dưới) cũng được sử dụng trong tiếng Nhật hầu như cho mục đích làm thương hiệu nước ngoài.

Tên gọi trong lịch sử

Các nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha cập bến Nhật Bản vào cuối thế ký 16. Trong quá trình học tiếng Nhật, họ đã tạo ra một số sách về ngữ pháp và từ điển tiếng Nhật Trung cổ. Từ điển Vocabvlario da Lingoa de Iapam năm 1603–1604 chứa hai mục để chỉ Nhật Bản: nifoniippon. Tên cuốn từ điển này (Từ điển ngôn ngữ Nhật Bản) minh họa rằng từ trong tiếng Bồ Đào Nha để chỉ Nhật Bản vào thời kì này là Iapam.

Nifon

Trong lịch sử, âm trong tiếng Nhật đã trải qua một số thay đổi về âm vị học. Nguyên gốc là *, nó bị đọc nhẹ hơn thành , và cuối cùng thành âm hiện đại. Âm hiện đại vẫn được đọc là khi ở sau âm .

Tên gọi nifon trong tiếng Nhật Trung cổ trở thành nihon trong tiếng Nhật hiện đại thông qua những thay đổi âm vị học mang tính thường xuyên.

Jippon

Trước khi xuất hiện phong cách Latin hóa hiện đại, người Bồ Đào Nha đã tự nghĩ ra hệ thống riêng của họ. Trong đó, được viết ở cả hai dạng ii hoặc ji. Trong phong cách hiện đại Hepburn, iippon sẽ được dịch ra là Jippon. Không có thay đổi âm vị lịch sử để tính đến ở đây.

Về mặt từ nguyên, Jippon tương tự như Nippon ở chỗ nó là cách đọc thay thế cho . Kí tự ban đầu cũng có thể đọc là hoặc . Được kết hợp với (), nó thường được ghi là Jippon.

Không giống như cặp Nihon/Nippon, không có bằng chứng nào cho tên gọi *Jihon.

Nihon và Nippon

Tên gọi đất nước Nhật Bản trong tiếng Nhật, , có thể phát âm là Nihon hoặc Nippon. Cả hai đều là cách phát âm từ on'yomi.

Ngữ nghĩa

(nichi) nghĩa là "mặt trời" hoặc "ban ngày"; (hon) nghĩa là "cơ sở" hoặc "nguồn gốc". Từ ghép này có nghĩa là "nguồn gốc của mặt trời" hoặc "nơi mặt trời mọc" (từ quan điểm từ Trung Quốc, mặt trời mọc từ phía Nhật Bản); nó là một nguồn cơ sở cho mô tả của phương Tây về Nhật Bản như là "Vùng đất Mặt trời mọc" ("Land of the Rising Sun").

Nichi, trong các từ ghép, thường không có âm chi và tạo ra một khoảng ngắt nhẹ giữa âm tiết đầu và âm tiết thứ hai. Khi Latin hóa, khoảng ngắt này được thể hiện bằng cách nhân đôi phụ âm đầu tiên của âm tiết thứ hai; do vậy nichi ghép với (ánh sáng) được viết và phát âm là nikkō, nghĩa là "ánh sáng mặt trời".

Lịch sử và diễn tiến

Các chữ kanji và trong lịch sử từng được phát âm là niti (hoặc jitu, phản ánh cách phát âm trong tiếng Trung Quốc hậu trung cổ) và pon, tương ứng. Trong từ ghép, tuy nhiên, các phụ âm ngắt cuối cùng (nghĩa là p, t, k) của chữ đầu tiên không được buông trong tiếng Trung Quốc trung cổ, và do vậy cách phát âm của 日本 là Nippon hoặc Jippon (với các phụ âm liền kề đồng hóa).

Những thay đổi về cách phát âm trong lịch sử tiếng Nhật đã dẫn dắt đến các cách phát âm hiện đại của các kí tự đặc trung ở đây là nichihon. Cách phát âm Nihon có nguồn gốc, có lẽ từ vùng Kantō, như là một sự giới thiệu lại cách phát âm độc lập này của vào trong từ ghép. Điều này hẳn phải diễn ra trong thời kỳ Edo, sau khi một sự thay đổi về âm tiết khác diễn ra có kết quả ở việc thay đổi dạng này thành Niwon và sau này là Nion.

Một vài nỗ lực để định nghĩa dứt khoát một cách đọc chính thức đã bị chính phủ Nhật Bản bác bỏ, cơ quan này tuyên bố cả hai cách đọc đều đúng.

Các quy ước hiện đại

Mặc dù cả hai cách phát âm đều đúng, Nippon thường được ưa dùng cho các mục đích chính thức, bao gồm tiền tệ, tem thư, và các sự kiện thể thao quốc tế, cũng như trong Nippon-koku, nghĩa đen là "Quốc gia Nhật Bản" ().

Khác với điều này, dường như không có luật cố định nào để chọn một cách phát âm mà không chọn cách còn lại; trong nhiều trường hợp một dạng chỉ đơn giản là phổ biến hơn dạng còn lại. Ví dụ, người nói tiếng Nhật thường gọi ngôn ngữ của họ là Nihongo; Nippongo, trong khi khả thi, thì lại rất hiếm thấy. Trong một số trường hợp khác, có nhiều phiên bản cách sử dụng khác nhau. Ví dụ, tên gọi cho Ngân hàng Nhật Bản () được ghi là NIPPON GINKO trên tiền giấy, nhưng thường được gọi (ví dụ trên truyền thông) là Nihon Ginkō.

Nippon luôn được sử dụng hoặc sử dụng thường xuyên nhất trong các công trình như sau:

  • Nippon Yūbin, Nippon Yūsei (Tập đoàn Bưu chính Nhật Bản)
  • Ganbare Nippon! (Một câu hô cổ động trong thể thao được sử dụng trong các sự kiện thể thao quốc tế, đại khái là 'Hãy làm hết sức mình, Nhật Bản!')
  • Zen Nippon Kūyu Kabushiki-gaisha (All Nippon Airways)
  • Nipponbashi () (một quận mua sắm ở Osaka)
  • Nippon Kōgaku Kōgyō Kabushikigaisha (Công ty TNHH Công nghiệp quang học Nhật Bản, (cũng gọi là Nippon Kōgaku), được biết đến từ năm 1988 là Tập đoàn Nikon kể từ khi thương hiệu Nikon được sử dụng trên dòng sản phẩm máy ảnh của họ)

Nihon luôn được sử dụng hoặc sử dụng thường xuyên nhất trong các công trình như sau:

  • JR Higashi-Nihon (Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản, JR Group)
  • Nihonbashi () (một cây cầu ở Tokyo)
  • Nihon Daigaku (Đại học Nihon)
  • Nihon-go (tiếng Nhật)
  • Nihon-jin (người Nhật)
  • Nihon Kōkū (Japan Airlines)
  • Nihon-shoki (một bộ sử cổ đại, không ghi là Nippon shoki)

Năm 2016, nguyên tố thứ 113 trong bảng tuần hoàn được đặt tên là nihoni để vinh danh sự kiện khám phá vào năm 2004 bởi các nhà khoa học người Nhật tại RIKEN. Nguyên tố này không liên quan đến "nipponi".

Jipangu

nhỏ|Một cách viết khác, "Zipangni" (phía trên bên trái), được sử dụng trong một tấm bản đồ năm 1561 của [[Sebastian Münster.]] Như đã đề cập phía trên, tên gọi Japan trong tiếng Anh có một nguồn gốc dài dòng; nhưng các nhà ngôn ngữ học tin rằng nó tới một phần từ cách kí âm trong tiếng Bồ Đào Nha trong chữ Hán sơ cổ về tên gọi Nhật Bản trong tiếng Quan thoại hoặc tiếng Ngô: Cipan (), chuyển sang bính âm là Rìběn (IPA: ʐʅ˥˩pən˨˩˦), và dịch nghĩa đen là "nguồn gốc mặt trời". Guó (IPA: kuo˨˦) là chữ Hán chỉ "vương quốc", do đó nó có thể chuyển dịch thay thế thành Cipan-guo. Từ này có khả năng được giới thiệu vào tiếng Bồ Đào Nha thông qua tên tiếng Mã Lai Jipang.

Cipangu lần đầu được nhắc tới ở châu Âu thông qua các ghi chép của Marco Polo.

Cách phát âm tên gọi Nhật Bản trong tiếng Thượng Hải hiện đại là Zeppen. Trong tiếng Nhật hiện đại, Cipangu được phiên âm là , từ đó có thể phiên âm ngược lại trong tiếng Anh là Chipangu, Jipangu, Zipangu, Jipang, hoặc Zipang. Jipangu ( (Zipangu)), là một tên gọi khó hiểu về Nhật Bản, gần đây đã trở nên thịnh hành trong các bộ phim điện ảnh, phim hoạt hình, trò chơi điện tử của Nhật Bản, v.v.

Các tên gọi khác

Cổ điển

Những cái tên này được phát minh sau khi du nhập chữ Hán vào ngôn ngữ, và chúng xuất hiện trong các văn bản lịch sử cho những niên đại huyền thoại thời tiền sử, và cả tên của các vị thần và Thiên hoàng Nhật Bản:

  • Ōyashima () - Đại vương quốc Tám (hoặc nhiều) hòn đảo, Awaji, Iyo (sau là Shikoku), Oki, Tsukushi (sau là Kyūshū), Iki, Tsushima, Sado, và Yamato (sau là Honshū); chú thích rằng Hokkaidō, Chishima, và Okinawa không phải là một phần của Nhật Bản thời cổ đại, vì chúng chưa được người Nhật Bản khám phá ra hay được biết đến trong thời cổ đại. Tám hòn đảo này liên quan tới sự kiện khởi tạo nên tám hòn đảo chính của Nhật Bản bởi hai vị thần Izanami và Izanagi trong thần thoại Nhật Bản cũng như sự thật là chữ "八" (chỉ số 8) là từ đồng nghĩa với từ "nhiều".
  • Yashima (), "Tám (hoặc nhiều) hòn đảo"
  • Fusō ()
  • Mizuho () chỉ bông lúa nói chung, ví dụ Mizuho-no-kuni "Vương quốc Bông lúa Tươi tốt)." Có nguồn gốc từ tiếng Nhật cổ midu > tiếng Nhật mizu ("nước; tươi tốt, tươi mát, mọng nước") + tiếng Nhật cổ fo > tiếng Nhật ho ("bông (lúa, đặc biệt là lúa nước").
  • Shikishima () được viết bằng các chữ Hán có nghĩa là "hòn đảo mà người ta đã trải / đặt ra", nhưng tên này của Nhật Bản được cho là bắt nguồn từ tên của một khu vực ở quận Shiki của tỉnh Yamato, nơi một số hoàng đế của Nhật Bản cổ đại cư trú. Tên của Shikishima (tức là quận Shiki) đã được sử dụng trong thơ ca Nhật Bản như là một tên gọi cho tỉnh Yamato (tức là tiền thân cổ đại của Nara), và được mở rộng hoán dụ để chỉ toàn bộ hòn đảo Yamato (tức là Honshū) và cuối cùng, để chỉ toàn bộ lãnh thổ Nhật Bản. Lưu ý rằng từ shima, mặc dù thường chỉ có nghĩa là "hòn đảo" trong tiếng Nhật, cũng có nghĩa là "khu vực, lãnh thổ" trong nhiều ngôn ngữ của Quần đảo Ryūkyū.
  • Akitsukuni (), Akitsushima (), Toyo-akitsushima (). Theo nghĩa đen của các chữ Hán được sử dụng để phiên âm những tên này của Nhật Bản, toyo có nghĩa là "phong phú", aki có nghĩa là "mùa thu", tsu có nghĩa là "bến cảng", shima có nghĩa là "hòn đảo" và kuni có nghĩa là "đất nước, vùng đất". Trong bối cảnh này, -tsu có thể được hiểu là một trường hợp hậu tố sở hữu cách đã lỗi thời, như trong matsuge "lông mi" (< tiếng Nhật me "mắt" + -tsu + tiếng Nhật ke "tóc") hoặc tokitsukaze "một cơn gió kịp thời, một cơn gió thuận lợi "(< tiếng Nhật toki "thời gian" + -tsu + tiếng Nhật kaze "gió"). Tuy nhiên, akitu hay akidu cũng là những từ tiếng Nhật cổ hoặc mang tính địa phương chỉ "chuồn chuồn", vì vậy "Akitsushima" có thể được hiểu là "Đảo chuồn chuồn." [22] Một cách giải thích khác lấy akitsu- giống hệt với akitsu- của akitsukami hoặc akitsumikami ("thần nhập thể, một vị thần hiển nhiên", thường được sử dụng như một văn bia danh dự cho Thiên hoàng Nhật Bản), có lẽ với ý nghĩa "vùng đất hiện tại, (các) hòn đảo nơi chúng ta đang ở hiện tại."
  • Toyoashihara no mizuho no kuni (). "Vương quốc Đồng bằng Lau sậy Phong phú Tươi tốt," Ashihara no Nakatsukuni, "Vùng đất Trung tâm Đồng bằng Lau sậy," "Đất nước giữa Đồng bằng Lau sậy" ().
  • Hinomoto (). Cách đọc kun đơn thuần của .

Chuyển dịch katakana (Japan) của từ tiếng Anh Japan đôi khi được bắt gặp trong tiếng Nhật, ví dụ như tên của các tổ chức đang tìm cách trình chiếu một hình ảnh mang tầm quốc tế. Ví dụ như (Japan Netto Ginkō) (Japan Net Bank), (Japan Kappu) (Japan Cup), (Waiyaresu Japan) (Wireless Japan), vân vân.

Đông Dương () và Đông Doanh () – cả hai đều có nghĩa là "Đông Đại dương" – là những thuật ngữ trong tiếng Trung đôi khi được sử dụng để nói về Nhật Bản một cách kỳ lạ khi đối chiếu nó với các quốc gia hoặc khu vực khác ở phía đông lục địa Á-Âu; tuy nhiên, những thuật ngữ tương tự nhau này cũng có thể được sử dụng để chỉ toàn bộ Đông Á khi đối chiếu "phương Đông" với "phương Tây". Thuật ngữ đầu tiên, Đông Dương, đã được coi là một thuật ngữ mang tính miệt thị khi được sử dụng có nghĩa là "Nhật Bản", trong khi thuật ngữ thứ hai, Đông Doanh, vẫn là một tên thơ ca mang tính tích cực. Chúng có thể tương phản với Nam Dương (Nam Đại dương), trong đó đề cập đến Đông Nam Á và Tây Dương (Tây Đại dương), đề cập đến thế giới phương Tây. Trong tiếng Nhật và tiếng Hàn, cụm chữ Hán có nghĩa là "Đông Đại dương" (phát âm là tōyō trong tiếng Nhật và dongyang () trong tiếng Hàn) chỉ được dùng để chỉ vùng Viễn Đông (bao gồm cả Đông Á và Đông Nam Á) nói chung, và nó không được sử dụng theo nghĩa "Nhật Bản" cụ thể hơn trong tiếng Trung.

Tại Trung Quốc, Nhật Bản được gọi là Rìběn, cách phát âm trong tiếng Quan thoại cho . Cách phát âm từ này trong tiếng Quảng Châu là Yahtbún , trong tiếng Thượng Hải là Zeppen , và trong tiếng Phúc Kiến là Ji̍tpún / Li̍t-pún. Các tên gọi này ảnh hưởng tới tên gọi của Nhật Bản trong tiếng Mã Lai, Jepun, and và trong tiếng Thái Yipun (). Các thuật ngữ JepangJipang, có gốc Trung Quốc, trước đó đều được sử dụng trong cả tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia, nhưng ngày nay chủ yếu giới hạn trong ngôn ngữ Indonesia. Người Nhật giới thiệu các cụm NipponDai Nippon vào Indonesia trong giai đoạn chiếm đóng (1942–1945), nhưng tên gọi bản địa Jepang vẫn phổ biến hơn. Trong tiếng Hàn, Nhật Bản được gọi là Ilbon (Hangeul: , Hanja: ), là cách đọc trong tiếng Hàn với tên gọi gốc Hán-Triều, và trong ngôn ngữ Hán-Việt, ta có tên gọi Nhật Bản (cũng được chuyển ngữ thành Nhựt Bổn). Trong tiếng Mông Cổ, Nhật Bản được gọi là Yapon (Япон).

Tên gọi Ue-kok () được ghi nhận ở những người nói tiếng Phúc Kiến lớn tuổi. Trong quá khứ, Triều Tiên/Cao Ly cũng sử dụng cụm , phát âm là Waeguk ().

Tên gọi không có gốc Đông Á

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
Xuất xứ: Nhật BảnThương hiệu: Kracie chính hãngLịch sử hơn 130 năm và những liệu pháp làm đẹp tinh túy từ thiên nhiên của phụ nữ Nhật Bản là công thức tạo nên những sản
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
Trong suốt quá trình lịch sử phát triển của mình, **Trung Quốc** có rất nhiều tên gọi khác nhau, kể cả xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài lãnh thổ của nó, và mỗi
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
**Sinh vật huyền thoại Nhật Bản** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Nhật Bản, trong truyền thuyết ở Nhật Bản cho đến những câu chuyện dân gian của Nhật Bản, trong
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Bò Nhật Bản** hay còn gọi là là tên gọi chung của bốn giống bò thịt đặc sản của Nhật Bản, chúng nổi tiếng khắp thế giới bởi thịt ngon và mềm. Vì vậy giá
nhỏ|Quang cảnh bàn chơi mạt chược Nhật Bản trong ván chơi. hay là một biến thể của mạt chược thường được chơi tại Nhật Bản. Trong biến thể này, nhiều phần luật chơi được thay
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
là một tổ chức cộng sản vũ trang thuộc phái cánh tả mới của Nhật Bản, do Shigenobu Fusako thành lập vào năm 1971 và giải tán vào năm 2001. Tuy có nhân sự là
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
Một **tên gọi dân cư** (Tiếng Anh: **demonym**; từ tiếng Hy Lạp δῆμος, _dêmos_, "người, nhân dân" và όνομα, _ónoma_, "tên") là một từ đồng nhất hóa người dân hoặc người địa phương của một
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản** (**JETRO**) là một pháp nhân hành chính độc lập trực thuộc Bộ Kinh tế và Công nghiệp (Nhật Bản). Tên gọi hiện nay bằng tiếng Nhật của
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
thumb|right|upright=1.6|alt=Một lâu đài màu trắng với một tháp lớn cao năm tầng và hai tháp nhỏ hơn, tất cả được xây dựng trên một nền đá.|[[Thành Himeji là tòa thành được viếng thăm nhiều nhất
**Truyền thuyết đô thị Nhật Bản** là những câu chuyện được lưu truyền trong dân gian Nhật Bản và được cho là có thật, dù chưa có bằng chứng xác thực. Những truyền thuyết đô