✨Ẩm thực địa phương Nhật Bản

Ẩm thực địa phương Nhật Bản

nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là kyōdo ryōri (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu địa phương với các phương thức cổ truyền.

Dù các nguyên liệu địa phương ngày nay đã được phổ biến khắp đất nước và một vài món ăn như bánh xèo okonomiyaki và sushi phong cách Edo đã được truyền bá ra ngoài nước Nhật và không còn được xem là đặc sản nữa, các đặc sản địa phương vẫn tồn tại và vẫn tiếp tục được tạo ra.

Tính địa phương vẫn rất rõ ràng trong nhiều món ăn khắp nước Nhật, ví dụ như món canh bánh dày zoni. Ví như, món mì udon chan nước dùng dashi thường được ăn với nước tương đậm giống như nước dùng của mì soba ở miền Đông Nhật Bản, trong khi ở miền Tây Nhật Bản thì lại dùng hỗn hợp dashi với chút ít nước tương nhạt.

Nguồn gốc lịch sử

Nói chung, nguồn gốc của các đặc sản địa phương của Nhật có thể phân thành 4 nhóm:

  • Truyền thống: Các món ăn dùng các nguyên liệu địa phương ra đời trước thời điểm phát minh tủ lạnh.
  • Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20: Làn sóng văn hóa nước ngoài được đánh thức bởi cuộc cách tân Minh Trị năm 1886 và sự kết thúc của thời kỳ đóng cửa với thế giới bên ngoài Sakoku đã dẫn tới việc nhiều món ăn mới được tạo ra ở Nhật Bản sử dụng các nguyên liệu và cách nấu nướng mới.
  • Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai: Sự khan hiếm thực phẩm đã dẫn tới việc sáng tạo ra các món ăn mới với các nguyên liệu ít ỏi có sẵn, thường các công thức được binh lính hồi hương mang về từ nước ngoài.
  • Hiện đại: Các đầu bếp sáng tạo ra các món ăn mới nổi tiếng tại địa phương và được công nhận là đặc sản địa phương bởi các tổ chức kinh doanh và các văn phòng du lịch.

Danh sách các đặc sản địa phương của Nhật Bản

Hokkaidō

  • Thịt nướng Yakiniku - Thịt cừu và rau nướng, thường là nướng tại bàn ăn.
  • Ishikari nabe - lẩu cá hồi và rau nấu trong nước dùng có nêm tương miso.
  • Rui-be - một món ăn của dân tộc thiểu số Ainu. Cá hồi sống cắt miếng mỏng đông đá (theo truyền thống thì cá được đông đá tự nhiên ở lớp ngoài), ăn sống như ăn sashimi.
  • Sanbei-jiru - súp miso mùa đông ăn với cá hồi, và các loại rau như củ cải trắng, cà rốt, khoai tây và hành tây.
  • Chanchan-yaki - đặc sản của các làng chài. Cá hồi phết tương miso nướng cùng với giá và các loại rau khác.
  • Mì ramen Hokkaidō - nhiều thành phố ở Hokkaido có phiên bản riêng cho món mì ramen, nhưng mì ramen của Sapporo nổi tiếng khắp Nhật Bản.
  • Ika somen - ở thành phố Hakodate, đây là món ăn gồm có những miếng mực cắt thành sợi mỏng dài như sợi mì, chấm nước chấm, ví dụ như nước mì somen.

Vùng Tohoku

  • Ichigo-ni - một món súp nước trong của bờ biển Thái Bình Dương, tỉnh Aomori, gồm có trứng cá của loài cầu gai và bào ngư.
  • Jappa-jiru (hay gọi là zappa jiru) - súp ruột cá (thường là cá hồi hoặc cá tuyết và rau. (tỉnh Aomori và Akita).
  • Senbei-jiru - Súp nước đậu nành, gồm có bánh gạo và rau (thành phố Hachinohe)
  • Wanko-soba - mì soba ăn trong tô tí hon và liên tục được tiếp thêm cho đầy.
  • Morioka reimen - một phiên bản của món mì lạnh Bắc Triều Tiên naengmyeon, được phổ biến bởi người nhập cư Hàn Quốc. (thành phố Morioka).
  • Harako-meshi - gạo nấu trong nước đậu nành cá hồi, sau đó đặt trứng cá hồi lên mặt.
  • Kiritanpo - gạo giã nhuyễn bọc que rồi đem nướng. Ăn với tương miso hoặc nướng với gà và rau như món lẩu nabemono.
  • Dondon-yaki - bánh xèo okonomiyaki bọc quanh que gỗ để cầm ăn (ở thành phố Yamagata) hoặc gấp làm đôi (ở thành phố Sendai).
  • Gyutan - lưỡi bò nấu theo nhiều kiểu. Thường nướng từ tái đến chín, hoặc ăn sống theo kiểu sashimi style (món này bắt nguồn từ thành phố Sendai).

Vùng Chubu và Kanto

  • Inago no tsukudani - Inago (một loại châu chấu) được hầm trong nước tương ngọt (ở các làng xã nông thôn trên các đảo lớn vùng Yamagata, Nagano và Gunma).
  • Hōtō - mì udon nấu trong nước súp tương đậu nành miso có các loại rau củ như bí đỏ hoặc khoai tây, các loại nấm và đôi lúc có cả thịt. Món này thường được ăn trong tô đúc bằng sắt.
  • Monjayaki - một loại bánh áp chảo tương tự như bánh xèo okonomiyaki nhưng mềm hơn và được ăn ngay sau khi nướng với một cái phới (muỗng nấu ăn dẹt) bằng kim loại. Món này bắt nguồn từ khu sinh sống của dân lao động ở Tokyo. Đây là món ăn quê hương gợi nhắc nhiều người trở về thăm nhà.
  • Yanagawa nabedojō nabe - một món lẩu nabemono nấu với một loại cá chép trong một cái nồi. Yanagawa nabe cũng có cả củ ngưu bàng và trứng. (khu của dân lao động ở Tokyo)
  • Sushi - loại "sushi" được biết đến hiện nay trên thế giới thực chất ra là loại sushi có tên edo-mae-zushi (nghĩa là sushi vịnh Edo) ra đời vào những năm 1820 ở Edo (Tokyo).
  • Masuzushi - Loại sushi gồm có cá trout (một loại cá hồi) gói trong lá tre rồi được đem hấp, đặt lên một miếng gọi hình tròn có đường kính khoảng 6 inch (Toyama).
  • Jibu-ni - Miếng thịt gà hoặc vịt bọc bột và hầm với mì căn, các loại rau, nấm trong nước dùng dashi đậu nành (vùng Ishikawa)
  • Miso nikomi udon - Mì udon nấu trong nước dùng có vị Hatcho-miso (đây là loại tương miso được làm tại khu Hatcho, từng là sản vật được Hoàng đế Nhật Bản thời Minh Trị chọn dùng hàng ngày). Đây là đặc sản của vùng Nagoya và xung quanh.
  • Miso-katsu - tonkatsu (miếng thịt heo chiên xù) với sốt làm từ tương miso (vùng Nagoya và xung quanh)
  • Kishimen - một loại mì udon dẹt vùng Nagoya
  • Ẩm thực Hamaguri - nhiều món ăn làm từ các loại nghêu sống ở vùng cửa sông Kiso (nơi giao nhau giữa ba con sông tạo thành đồng bằng Nobi) bắt nguồn từ Kuwana.
  • Tekone-zushi - một loại sushi có các lát cá ngừ sống và những loại cá giống thế được nhúng trong nước sốt có vị nước tương và đặt trên miếng gạo (có trộn giấm), rắc thêm sợi rong biển nori và nhiều thứ khác (phía nam bán đảo Shima ở vùng Mie).

Vùng Kansai và Chugoku

  • Yudofu - đậu hũ nhúng nước tảo bẹ kombu và ăn với nhiều loại nước chấm khác nhau. (Kyoto)
  • Okonomiyaki - bánh áp chảo mặn với bắp cải, thịt hoặc hải sản, nêm sốt worcestershire kiểu Nhật và mayonnaise. Phong cách Osaka - nguyên liệu được trộn vào đế bánh trước khi nướng vỉ. Loại này được phổ biến khắp đất nước. Phong cách Hiroshima - các thứ bắp cải, các nguyên liệu rắc lên mặt, yakisoba và trứng chiên được tách rời khỏi đế bánh.
  • Kibi dango - Từ vùng Kibi của Okayama
  • Demi-Katsu - loại katsudon đặc sản của Okayama, dùng sốt demiglace (loại sốt của Pháp).
  • Horumon - đặc sản ở Tsuyama, tỉnh Okayama
  • Takoyaki - viên mực lăn bột nướng. Bắt nguồn từ Osaka và nay phổ biến khắp Nhật Bản.
  • Izumo soba - một loại mì soba nổi tiếng ở Izumo, Shimane
  • Dote-nabe - lẩu nabemono gồm có hàu, đậu hũ và các loại rau nấu trong nước dùng có tương miso. (tỉnh Hiroshima)
  • Fugu - nổi tiếng ở Shimonoseki, tỉnh Yamaguchi

Vùng Shikoku

  • Sanuki udon - mì udon là một trong những món ăn nổi tiếng ở vùng Sanuki phía đông bắc Shikoku, và loại mì udon sản xuất ở đây nổi tiếng khắp đất nước.
  • Sawachi ryori - sashimi, sushi loại truyền thống; nhưng ngày nay các món khác được bày trí trên dĩa lớn của được gọi là "sawachi". (tỉnh Kōchi)
  • Katsuo no tataki - cá ngừ vằn (tên khoa học: Katsuwonus pelamis) cắt nhỏ trộn với hành lá cắt nhuyễn và nêm giấm gạo. (tỉnh Kōchi- ở các vùng khác, món này được nấu với lát cá ngừ vằn hơ lửa)
  • Sudachi - đây là một loại chanh nhỏ, nước chanh và vỏ chanh bào được trộn vào món cá ở vùng Tokushima khiến cho món cá có vị của mùa hè rất đặc trưng ở vùng Tokushima.

Kyūshū

  • Mizutaki - một loại lẩu nabemono có gà, các loại rau nấu trong ăn với nước chấm có vị một trong các loại cây thuộc họ chanh (tên nước chấm là ponzu. (tỉnh Fukuoka)
  • Mì ramen Hakata-ku - mì ăn với nước dùng tonkotsu (làm từ xương lợn) với các loại nguyên liệu đặc trưng được đặt lên mặt tô như: dưa gừng chua beni shoga, hạt vừng và các loại dưa chua khác. Các quán ăn đêm (Yatai) ở Hakata và khu Tenjin ở Fukuoka nổi tiếng với món này. Nhiều nhà hàng mở thêm các chi nhánh gọi là kaedama (替え玉), nơi mà sau khi ăn, khách có thể gọi thêm ít mì để ăn tiếp với phần nước mì còn lại. Dịch vụ này nay đã trở nên phổ biến khắp Nhật Bản.
  • Motsunabe - một loại lẩu ăn với những phần thường bị bỏ đi của bò hoặc lợn. (Fukuoka)
  • Mentaiko trứng cá cay (Fukuoka)
  • Champon - một món mì có hải sản và các loại rau. (Nagasaki)
  • Castella - bánh xốp ngọt hình chữ nhật được người Bồ Đào Nha đưa đến Nagasaki vào thế kỷ 16. Giờ đây đã nổi tiếng khắp nước Nhật. (Nagasaki)
  • Gà namban - gà lăn bột chiên chấm trong nước sốt vị giấm, ăn kèm xốt tartar. (tỉnh Miyazaki)
  • Dango-jiru - một loại mì làm từ lúa mì nấu trong nước súp có vị nước tương hoặc tương miso, cho thêm vào các loại rau, các loại nấm ăn được (gọi là shimeji) và thịt lợn.
  • Kakuni - thịt ba chỉ hầm trong nước dùng nêm nước tương ngọt cho đến khi miếng thịt mềm (Kagoshima)
  • Tonkotsu - thịt ba chỉ và sườn hầm trong nhiều giờ với thạch mềm konnyaku, củ cải trắng trong nước dùng có tương miso, đường nâu và rượu shōchū. Món này thường thấy ở các quán rượu nhỏ izakaya và trong các bữa ăn trên tàu lửa ekiben ở khu Kagoshima.
  • sake-zushi - một loại sushi dùng rượu sake pha vào gạo chứ không phải giấm gạo. Đựng trong một cái thố gỗ, trên bề mặt có tôm, cá tráp biển, bạch tuộc, nấm hương, măng và trứng chiên xắt sợi.
  • Tori-ten - gà tẩm bột chiên chấm trong nước tương pha. (Oita)
  • Ehou-maki (恵方巻き), một loại makizushi mà có thể mang lại cho bạn sự may mắn. Theo lịch cổ đại có một ngày đặc biệt,ngày này rơi vào một ngày khác nhau của mỗi năm nhưng thường là vào ngày 3 tháng 2 có tên gọi là Setsubun. Setsubun là ngày trước khi bắt đầu của mùa xuân Nhật Bản (hoặc 立春 Risshun), vào ngày này người ta thường nói "Setsubun" khắp nơi ở Nhật, nhiều người ăn Ehou maki. Ehou maki là cuộn sushi dài với bảy thành phần, bảy thành phần đại diện cho bảy vị thần của hạnh phúc "Shichifukujin" tượng trưng cho sự hạnh phúc và may mắn. Người Nhật ăn Ehou maki vào đêm Setsubun với một lòng thành kính hướng về may mắn, nhắm mắt lại cầu nguyện cho sức khỏe và sự thành công trong công việc và cuộc sống sau đó chỉ được cắn một miếng mà không được cắt ra vì cắt ra là không hiệu nghiệm.Ehou Maki sushi là một cuộn cơm hình trụ dài có gạo sushi bọc trong một nori hoặc trứng tráng mỏng, dày hơn maki sushi cơ bản, được làm với nguyên liệu là bơ, đậu hũ, dưa chuột, gạo, rau bina xào, nấm shiitake và cà rốt hấp. Ngày nay truyền thống ehou-maki đã trở nên phổ biến trên toàn quốc, sự kiện này đã trở thành một sự kiện truyền thống địa phương có nguồn gốc ở khu vực Osaka, để mang lại may mắn, vào đầu tháng Hai, chúng ta có thể ăn món này tại các nhà hàng sushi hoặc cửa hàng tiện lợi tại Nhật Bản. Tương truyền vào ngày Setsubun,xuất hiện một con quái vật goi là Oni(鬼).Các con Oni bị đuổi đi bởi một cơn mưa có tên gọi là Fukumame (福豆) - một cơn mưa của những hạt đậu về cơ bản thì chúng là những hạt đậu nành rang. Nghi thức này còn tồn tại cho đến ngày nay và thường xuyên được tổ chức ở các đền, miếu. Bạn thực sự có thể đuổi con vật Oni xấu xa ra khỏi nhà của mình bằng nghi thức này. Tất cả những việc bạn phải làm là đeo một mặt nạ Oni cho một thành viên của gia đình sau đó ném đậu vào người đó. Sau khi đã loại bỏ hết các con quái trên các thành viên bao gồm cả người đứng đầu của gia đình (thông thường là người cha) các bạn hét lớn lên "Oni wa soto - Fuku wa uchi" và bắt đầu ăn cuộn ehou maki dài may mắn tất nhiên là không được cắt hay làm đứt ra, phải chuẩn bị kỹ lưỡng cho mỗi năm. Điều này có thể nhìn phức tạp, nhưng sau đó, mọi người ăn một cuộn sushi sẽ được dễ dàng theo phương hướng của mỗi năm.

Okinawa

  • Chanpurū - món xào kiểu Okinawa. Gōyā chanpurū - gōyā (khổ qua) xào với các loại rau khác, đậu hũ hoặc thịt trong đồ hộp hiệu Spam, thịt xông khói, thịt ba chỉ thái mỏng hoặc cá ngừ đóng hộp. Tōfu chanpurū - đậu hũ cứng kiểu Okinawa xào với rau, thịt hộp hiệu Spam, thịt xông khói, thịt ba chỉ thái mỏng hoặc cá ngừ đóng hộp. ** Naaberaa chanpurū - chanpuru nấu với mướp.
  • Rafute - thịt ba chỉ hầm.
  • Soki - sườn lợn hầm.
  • Okinawa soba - một loại mì giống như mì udon, có soki đặt trên mặt ("soki-soba").
  • Naaberaa Nbushii - mướp xào vị tương miso.
  • Gạo Taco (tako-raisu) - ra đời vào những năm 1960. Thịt taco (một món ăn Mê hi cô) đặt trên một miếng cơm và xà lách, ăn với cà chua, dưa chuột và đổ sốt Mê hi cô lên trên.

Ở nhiều nơi khác nhau

  • Cá nóc (fugu) - được làm thành món sashimi hay lẩu (tỉnh Yamaguchi, miền Bắc Kyūshū và Osaka)
  • Botan nabe - một loại lẩu thịt lợn rừng. (có ở nhiều nơi, nhưng đặc biệt là ở khu Tanzawa, tỉnh Kanagawa Prefecture và khu Tamba ở Kansai)
  • Basashi - sashimi là từ thịt ngựa (khu Kumamoto ở tỉnh Kumamoto, Matsumoto ở Nagano và ngoại thành Tohoku.)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Lợn rừng Nhật Bản** hay còn gọi là **lợn rừng ria trắng** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa leucomystax_) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**Ẩm thực Hải Phòng** là một trong những phong cách chế biến ẩm thực địa phương của Việt Nam và cụ thể hơn là của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với nền tảng nguyên liệu
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
thumb|Ẩm thực Ý (theo chiều kim đồng hồ): [[Pizza Margherita, mì spaghetti alla carbonara, cà phê espresso, và kem gelato.]] **Ẩm thực Ý** đã phát triển qua nhiều thế kỷ với những biến động chính
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
nhỏ|375x375px|[[Wiener Schnitzel, một món ăn truyền thống của Áo làm từ thịt không xương được làm mỏng bằng một cái vồ, và tẩm bột chiên giòn, trứng, bột mì rồi rán]] nhỏ|250x250px|[[Apfelstrudel]] **Ẩm thực Áo**
thumb|Một trung tâm hàng ăn ở [[Lavender, Singapore|Lavender, Singapore]] **Ẩm thực Singapore** là biểu hiện của sự đa dạng sắc tộc của nền văn hóa của Singapore có nguồn gốc từ Malaysia, là một sản
**Ẩm thực Thụy Sĩ** chịu nhiều ảnh hưởng vùng miền, bao gồm từ Pháp, Đức và Ý và cũng có nhiều món ăn cụ thể đến từ Thụy Sĩ. Xa xưa Thụy Sĩ là một quốc gia của những
**Ẩm thực Croatia** không đồng nhất và được biết đến là ẩm thực của các vùng miền, vì mỗi khu vực của Croatia có truyền thống ẩm thực riêng biệt của mình. Nó bắt nguồn
**Ẩm thực Maroc** chịu ảnh hưởng bởi các tương tác và giao lưu với các nền văn hóa khác và các quốc gia trong nhiều thế kỷ của Maroc. Ẩm thực Maroc thường là một
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
nhỏ|250x250px| Bản đồ hiển thị vùng ẩm thực chính của Trung Quốc **Ẩm thực Sơn Đông** () thường được biết đến ở Trung Quốc (**ẩm thực nước** **Lỗ)** là một trong những tám nền
thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực nouvelle (ẩm thực mới)]] thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực haute (ẩm thực thượng hạng)]] thumb|[[Rượu vang Pháp thường được làm ra để dùng kèm với món ăn Pháp]]
thumb|Chợ pho mát ở [[Gouda]] thumb|[[Rijsttafel nhỏ tại một bữa tiệc ở Hà Lan]] **Ẩm thực Hà Lan** () hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia
**Ẩm thực Peru** bao hàm cách nấu nướng và thành phần địa phương bao gồm ảnh hưởng chủ yếu từ dân cư bản địa, bao gồm cả người Inca, và ẩm thực do người nhập
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm của Nhật Bản trong thập niên mất mát so với các thời kỳ trước. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ở
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
thumb|upright|Hình ảnh các món ăn được chế biến bởi các [[nhà hàng đạt sao Michelin.]] **Nghệ thuật ẩm thực** () là nghệ thuật chế biến, nấu nướng và trình bày các nguyên liệu thực phẩm,
là một thuật ngữ dùng để phân biệt khu vực Nhật Bản với các lãnh thổ xa xôi của mình. Đây là một thuật ngữ chính thức vào thời kỳ trước chiến tranh Thế giới
phải|nhỏ|300x300px|Thực phẩm từ Montenegro **Ẩm thực Montenegro **là kết quả của vị trí địa lý và bề dài lịch sử của Montenegro. ## Khái quát Các món truyền thống của Montenegro, và vùng bờ biển
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Tư Duy phát triển Hệ Sinh Thái Địa Phương được đóng góp từ những chuyên gia trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, hệ sinh thái doanh nghiệp, của những tổ chức hội nhóm doanh
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước