✨Ẩm thực Pháp

Ẩm thực Pháp

thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực nouvelle (ẩm thực mới)]] thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực haute (ẩm thực thượng hạng)]] thumb|[[Rượu vang Pháp thường được làm ra để dùng kèm với món ăn Pháp]]

Ẩm thực Pháp bao gồm truyền thống và thói quen nấu nướng từ Pháp. Ẩm thực Pháp có tiếng là cầu kỳ, tinh tế, tao nhã. Tirel, một bếp chính được biết với tên gọi "Taillevent". đã viết Le Viandier, một trong những bộ sưu tầm thực đơn sớm nhất nước Pháp thời trung đại. Trong khoảng thời gian đó, ẩm thực Pháp bị ảnh hưởng nặng nề bởi ẩm thực Ý. Vào thế kỉ 17, đầu bếp Francois Pierre La Varenne và Marie Antoine Careme tạo những thay đổi tiên phong làm giảm ảnh hưởng ngoại quốc và tạo ra nét đặt trương riêng cho ẩm thực Pháp. Phô mai và rượu vang là thành phần chính của thực đơn, mang một vai trò nhất định trong khu vực và đất nước, với nhiều luật bảo vệ. Ẩm thực Pháp được hệ thống hóa vào thế kỉ 20 bởi Auguste Escoffier và trở thành thực đơn cao cấp hiện đại; tuy nhiên Escoffier để lại quá nhiều phương pháp chế biến khu vực trong lãnh thổ Pháp và được đánh giá là cầu kỳ và phức tạp trong việc thực hiện trong gia đình.

Ẩm thực chung toàn quốc

Có rất nhiều món được coi là một phần của ẩm thực quốc gia Pháp ngày nay.

Một bữa ăn thường bao gồm ba món, hors d'œuvre hoặc entrée (món khai vị, đôi khi là súp), plat principal (món chính), fromage (món pho mát) hoặc dessert (món tráng miệng), đôi khi một loại salad được phục vụ trước món pho mát hoặc món tráng miệng.

;Hors d'œuvre (món khai vị)

File:Terrine de saumon au basilic.JPG|_terrine cá hồi húng_ File:Lobster bisque.jpg|Súp _bisque_ là một loại súp _potage_ mịn và có kem của Pháp File:Foie gras en cocotte.jpg|_Gan béo_ với hạt mù tạt và hành lá trong vịt _jus_ File:Croque monsieur.jpg|_Croque monsieur_

;Plat principal (món chính)

File:Pot-au-feu2.jpg|_Pot au feu_ là mộn món _ẩm thực cổ điển_ File:Flickr - cyclonebill - Bøf med pommes frites (1).jpg|_Steak với khoai tây chiên_ là một món đơn giản và phổ biến File:Baguette_mie.jpg|_Bánh mì Pháp_ thường đi kèm với một bữa ăn File:200501 - 6 fromages.JPG|Một số loại pho mát Pháp

;Pâtisserie (bánh ngọt)

File:Lille Meert2.JPG|_Pâtisserie_ điển hình của Pháp File:Mille-feuille 20100916.jpg|_Mille-feuille_ File:Arc-en-ciel comestible.jpg|''Macaron File:Eclairs at Fauchon in Paris.jpg|''Bánh su kem

;Dessert (món tráng miệng)

File:Creme Brulee.jpeg|_Crème brûlée_ File:Chocolate mousse.jpg|_Mousse au chocolat_ File:Crêpe Suzette au Citron.jpg|''Bánh kếp File:Café Liégeois.jpg|''Café liégeois

Ẩm thực theo vùng

thumb|22 [[Vùng của Pháp|vùng và 96 tỉnh của chính quốc Pháp bao gồm Corsica (Corse, phía dưới bên phải). Vùng Paris đã được mở rộng(phía bên trái)]]

Ẩm thực vùng miền của Pháp được trưng bởi tính đa dạng và phong cách. Theo truyền thống, mỗi vùng của Pháp có ẩm thực riêng biệt của nó.

Paris và Île-de-France

Paris và Île-de-France là vùng trung tâm mà hầu hết mọi thứ trên quốc gia đều có mặt, vì tất cả các đường tàu đều gặp nhau ở thành phố này. Paris hiện có hơn 9.000 nhà hàng và hầu hết ẩm thực nào cũng có thể được tìm thấy ở đây. Nhà hàng được sách chỉ dẫn Michelin đánh giá cao đang nảy nở ở đây.

Champagne, Lorraine, và Alsace

Thú săn và giăm bông phổ biến ở tỉnh Champagne, cũng như rượu vang nổ đặc biệt được biết đến là Sâm panh. Mứt hoa quả được biết đến từ vùng Lorraine cũng như món quiche của Lorraine. Alsace bị ảnh hưởng bởi văn hóa thức ăn của Alemanni; cũng như vậy, bia ở vùng này giống phong cách bia của Đức. Các món như choucroute (từ tiếng Pháp cho sauerkraut) cũng phổ biến.

File:Confitdecanard.jpg|_Confit de canard_ File:Foie gras with sauternes.jpg|A _terrine_ từ _gan béo_ với một chai _Sauternes_ File:Truffe coupée.jpg|_Nấm cục_ đen Périgord File:Tourin.jpg|_Tourin_, một loại súp tỏi từ Dordogne

Toulouse, Quercy, and Aveyron

Gers, một tỉnh của pháp, thuộc vùng này và có gia cầm chất lượng cao, trong khi khu vực La Montagne Noire và Lacaune cung cấp giăm bông và xúc xích khô chất lượng cao. Ngô trắng được trồng rất nhiều trong vùng này để vỗ béo vịt và ngỗng để làm món gan béo và sử dụng làm món millas, một món cháo yến mạch ngô. Đậu haricot cũng được trồng ở vùng này, nó là nguyên liệu chính để làm món cassoulet. Loại xúc xích tốt nhất ở Pháp thường được mọi người công nhận là saucisse de Toulouse, cũng được sử dụng trong phiên bản món cassoulet của Toulouse. Khu vực Cahors sản xuất đặc sản "rượu vang đen" chất lượng cao cũng như nấm truffle chất lượng cao và các loại nấm khác.

Vùng này sản xuất thịt cừu non. Sữa cừu không tiệt trùng được sử dụng để làm Roquefort ở Aveyron, trong khi Laguiole sản xuất pho mát sữa bò không tiệt trùng. Bò Salers cung cấp sữa chất lượng cao để làm pho mát, cũng như các sản phẩm từ thịt bò và bê. Vùng đất núi lửa này giúp tạo ra pho mát cứng rắn và đậu lăng xuất sắc. Lượng lớn nước khoáng cũng được sản xuất ở vùg này. Mật ong là nguyên liệu được đánh giá cao của vùng này. Có lượng hải sản dồi dảo ở vùng ven biển và xuất hiện trong ẩm thực. Pho mát dê, xúc xích sấy khô, thịt cừu, thịt bò, và thịt gà phổ biến ở đây. Tỏi và cá cơm được sử dụng trong nhiều loại nước xốt của vùng, như trong Poulet Provençal, bao gồm vang trắng, cà chua, rau thơm, và đôi khi có cá cơm, và Pastis có thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào có phục vụ cồ uống có cồn. Ẩm thực này có lượng rau lớn cho các món dễ tiêu hơn. Nấm truffle phổ biến ở Provence trong mùa đông. Mười ba món tráng miệng ở Provence là món tráng miệng Giáng Sinh truyền thống, ví dụ như pho mát quince, bánh quy, quả phỉ, nougat, táo, và fougasse.

Lúa được trồng ở Camargue, là khu xa nhất về phía bắc trồng lúa ở châu Âu, với gạo đỏ Camargue là đặc sản. Hơn nữa, chúng không tốt khi đông lạnh.

Thức ăn và nguyên liệu

nhỏ|phải|Một món ăn rau quả tao nhã kiểu Pháp Ẩm thực vùng miền của pháp sử dụng các loại rau trồng địa phương, ví dụ như pomme de terre (khoai tây), blé (lúa mạch), haricots verts (một loại đậu xanh của Pháp), carotte (cà rốt), poireau (tỏi tây), navet (cải củ turnip), aubergine (cà tím), courgette (bí ngòi), và échalotte (hẹ tây). Họ cũng sử dụng các loại nấm trồng địa phương, như nấm cục, champignon de Paris (nấm agaricus bisporus), chanterelle ou girolle (nấm chanterelle), pleurote (en huître) (nấm so), và cèpes (nấm thông).

Các loại hoa quả phổ biến bao gồm cam, cà chua, quýt, đào, mơ, táo, lê, mận, anh đào, dâu tây, mâm xôi, nho chuỗi ngọc đỏ, mâm xôi đen, nho, bưởi chùm, và lý chua đen. Rau thơm và gia vị thay đổi theo vùng, bao gồm: fleur de sel, herbes de Provence, ngải thơm, hương thảo, Origanum majorana, hoa oải hương, cỏ xạ hương, thì là, và Xô thơm. Rau quả tươi, cũng như thịt và cá, có thể mua từ siêu thị và các cửa hàng. Chợ đường phố được mở vào một số ngày ở hầu hết mọi nơi; một số thị trấn có chợ trong nhà có các cửa hàng đồ ăn, đặc biệt là thịt và cá. Chợ kiểu này được che chắn tốt hơn chợ đường phố.

Các loại thịt được tiêu thụ bao gồm poulet (thịt gà), pigeon (thịt bồ câu), canard (thịt vịt), oie (ngỗng, gan béo), bœuf (thịt bò), veau (thịt bê), porc (thịt lợn), agneau (thịt cừu), mouton (thịt cừ), caille (thịt chim cút), cheval (thịt ngựa), grenouille (ếch), và escargot (ốc). Các loại cá và hải sản thường được tiêu thụ bao gồm cá tuyết, cá mòi đóng hộp, cá mòi tươi, cá ngừ đóng hộp, cá ngừ tươi, thịt cá hồi, cá hồi chấm, vẹm, cá trích, hàu, tôm và thịt mực. Trứng chất lượng tốt và thường được ăn theo các cách: omelette, trứng luộc chín ăn với mayonnaise, trứng chưng, trứng chưng theo cách trình bày ẩm thực haute, œuf à la coque.

File:Herbesdeprovence.jpg|_Herbes de provence_ File:Charetveau.jpg|_Bò Charolais_ File:Champignons Agaricus.jpg|_Champignon de Paris_ File:HaricotsVerts2.JPG|_Haricots verts_ File:France-AOC Piment d'Espelette-2005-08-05.jpg|_Piments d'Espelette_ File:Fleur de sel2.jpg|_Fleur de sel de Guérande_ File:Wine grapes03.jpg|_Grappe de raisin_ File:Bressehühner-1.jpg|_Poulet de Bresse_ File:Wheat close-up.JPG|_Blé (lúa mạch)_

Cấu trúc bữa ăn

Bữa sáng

thumb|right|[[Cà phê|Café với bánh sừng bò trong bữa sáng]]

Le petit déjeuner (bữa ăn sáng) theo truyền thống là một bữa ăn nhanh bao gồm tartines (lát) bánh mì Pháp với bơ và mật ong hoặc mứt (đôi khi với bánh brioche), cùng với café au lait (còn gọi là "café crème"), hoặc cà phê đen, hoặc trà và hiếm khi là rau diếp nóng. Trẻ con thường uống sô cô la nóng trong bát hoặc cốc cùng với bữa sáng của chúng. Bánh sừng bò, pain aux raisins hoặc pain au chocolat (còn gọi là chocolatine ở miền nam Pháp) hầu như được bao gồm trong bữa ăn cuối tuần. Một số loại món ăn sáng luôn được phục vụ trong các quán cà phê mở cửa sớm.

Cũng có một số món mặn cho bữa sáng. Ví dụ, "le petit déjeuner gaulois" hoặc "petit déjeuner fermier" với loại bánh mì dài nổi tiếng thái ra ăn cùng với pho mát trắng mềm hoặc giăm bông luộc, gọi là "mouillettes", mà người ta chấp vào một quả trứng lòng đào hoặc một số loại nước ép hoặc đồ uống nóng. Một biến thể khác gọi là "le petit déjeuner chasseur", được phục vụ với pa tê hoặc một số sản phẩm từ thịt lợn ướp. Một phiên bản trang nhã hơn, gọi là "le petit déjeuner du voyageur" mà delicatessen phục vụ mề, thịt muối, cá hồi, trứng tráng, hoặc bánh croque-monsieur, có hoặc không có trứng lòng đào và luôn luôn với cà phê/trà/sô cô la nóng cùng với qua quả hoặc nước ép hoa quả. Khi trứng được rán một mặt đặt trên bánh croque-monsieur, nó được gọi là croque-madame. Trong Germinal và các tiểu thuyết khác, Émile Zola cũng nói về briquet: hai lát bánh mì dài với bơ, pho mát hoặc giăm bông. Nó có thể được dùng làm một món ăn sáng vừa đi vừa ăn, hoặc một bữa thứ hai trước bữa trưa. Trong bộ phim "Bienvenue chez les Ch'tis", Philippe Abrams (Kad Merad) và Antoine Bailleul (Dany Boon) chia sẻ cùng nhau rất nhiều bữa sáng bao gồm tartines de Maroilles (một loại pho mát khá mạnh) cùng với rau diếp nóng.

Bữa trưa

Le déjeuner (bữa ăn trưa) là một bữa ăn kéo dài hai tiếng trong ngày nghỉ hoặc một tiếng trong ngày đi làm. Ở các thị trấn nhỏ hơn phía nam Pháp, bữa trưa hai tiếng vẫn là phong tục. Bữa trưa chủ nhật thường dài hơn và cả nhà cùng ăn.

Ở thành phố lớn, hầu hết người đi làm và học sinh ăn trưa ở căng tin, nơi thường phục vụ một bữa đầy đủ như miêu tả ở trên; học sinh không thường mang đồ ăn từ nhà đi để ăn trưa. Với công ty mà không có căng tin, công nhân cổ cồn trắng bắt buộc phải được cung cấp biên lai bữa trưa như là một phần lợi ích của họ. Biên lai này có thể sử dụng được ở hầu hết các nhà hàng, siêu thị và với người bán món ăn đặt hàng; tuy nhiên, nhân viên ăn trưa theo cách này thường không ăn cả ba món như bữa trưa truyền thống do giới hạn tiền và thời gian. Ở các thành phố nhỏ hơn và thị trấn, một số nhân viên rời nơi làm việc và về nhà ăn trưa. Cũng có một cách khác, đặc biệt là với công nhân cổ cồn xanh, họ ăn bánh kẹp và một món tráng miệng; cả hai món có thể mua sẵn tại hàng bánh hoặc siêu thị với giá hợp túi tiền.

Bữa tối

Le dîner (bữa ăn tối) thường bao gồm ba món, hors d'œuvre hoặc entrée (món khai vị, đôi khi là súp), plat principal (món chính), và món pho mát hoặc món tráng miệng, đôi khi một món salad được phục vụ trước món pho mát hoặc món tráng miệng. Sữa chua có thể thay thế món pho mát, trong khi món tráng miệng đơn giản có thể là hoa quả. Bữa ăn thường đi kèm với bánh mì, rượu vang và nước khoáng. Hầu như bánh mì là bánh mì Pháp, nó rất phổ biến ở Pháp và được làm gần như mỗi ngày. Món chính thường được phục vụ với rau, cùng với khoai tây, cơm hoặc pasta. Nhà hàng thường mở cửa lúc 7:30 tối cho bữa đối, và dừng nhận gọi món khoảng từ 10 đến 11 giờ tối Một số nhà hàng đóng cửa vào buổi tối chủ nhật. thumb|Yule log, một món ăn Giáng Sinh truyền thống của Pháp

Phân loại

thumb|Đầu bếp ở nơi làm việc

thumb|Nhà hàng Le Train Bleu, ở Paris thumb|Một [[bouchon, Le tablier (tạp dề), ở Vieux Lyon]] thumb|Café de Flore, ở Paris

Quán ăn

Nhân viên nhà hàng

Nhà hàng và khách sạn lớn ở Pháp tuyển dụng rất nhiều nhân viên và thường được gọi là tổ bếp với nhân viên trong bếp và tổ phòng ăn với nhân việc phục vụ ở phòng ăn. Hệ thống này được tạo ra bởi Georges Auguste Escoffier. Hệ thống các nhóm có cấu trúc này giúp họ chuyên môn hoá vào các nhiệm vụ cụ thể. Sau đây là danh sách các vị trí trong cả tổ bếp và tổ phòng ăn ở Pháp:

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực nouvelle (ẩm thực mới)]] thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực haute (ẩm thực thượng hạng)]] thumb|[[Rượu vang Pháp thường được làm ra để dùng kèm với món ăn Pháp]]
nhỏ|phải|Một phần ăn cao cấp nhỏ|phải|Một phần ăn thượng hạng **Ẩm thực cao cấp** (_Haute cuisine_ hay _Grande cuisine_) hay **ẩm thực thượng hạng** là một phong cách nấu nướng với đặc trưng từ sự
**Ẩm thực Hải Phòng** là một trong những phong cách chế biến ẩm thực địa phương của Việt Nam và cụ thể hơn là của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với nền tảng nguyên liệu
thumb|Ẩm thực Ý (theo chiều kim đồng hồ): [[Pizza Margherita, mì spaghetti alla carbonara, cà phê espresso, và kem gelato.]] **Ẩm thực Ý** đã phát triển qua nhiều thế kỷ với những biến động chính
nhỏ|Roastbeef với Yorkshire puddings, khoai tây nướng và rau cải. **Ẩm thực Anh** bao gồm các phong cách nấu ăn, truyền thống và công thức nấu ăn liên quan đến nước Anh. Nó có những
thumb|[[Gobi Manchurian là một món ăn Trung-Ấn gồm bông cải chiên. Món ăn phổ biến khắp Ấn Độ và các nhà hàng Ấn Độ cũng như các nhà hàng Nam Á trên khắp thế giới.]]
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
**Ẩm thực Luxembourg** phản ánh vị thế của đất nước với các quốc gia Latinh và German, chịu ảnh hưởng từ ẩm thực của các nước láng giềng như Pháp, Bỉ và Đức. Bên cạnh
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì
nhỏ|phải|Bánh mì Kifli trong ẩm thực Serbia **Ẩm thực châu Âu** (, _European cuisine_) hay **Ẩm thực phương Tây** là các món ăn của Châu Âu và các nước phương Tây khác, bao gồm các
nhỏ|Montreal-style smoked meat, Maple syrup, Canadian back bacon, Butter tart, Nanaimo Bar, Poutine **Ẩm thực Canada** khác nhau khá nhiều trên các vùng của đất nước. Ba nền ẩm thực đầu tiên của Canada có
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
phải|Món ăn Lào thường hay có xôi nếp ăn kèm **Ẩm thực Lào** mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Campuchia và Thái Lan: cay, mặn và chua. Tuy nhiên, ẩm
**Ẩm thực Thụy Sĩ** chịu nhiều ảnh hưởng vùng miền, bao gồm từ Pháp, Đức và Ý và cũng có nhiều món ăn cụ thể đến từ Thụy Sĩ. Xa xưa Thụy Sĩ là một quốc gia của những
nhỏ|_[[Moules-frites_, một trong các món ăn quốc gia của Bỉ]] nhỏ|_[[Carbonade flamande, _một_ _món ăn quốc gia khác của Bỉ.]] **Ẩm thực Bỉ** rất đa dạng với vực biến đổi lớn theo khu vực trong
nhỏ|250x250px| Bản đồ hiển thị vùng ẩm thực chính của Trung Quốc **Ẩm thực Sơn Đông** () thường được biết đến ở Trung Quốc (**ẩm thực nước** **Lỗ)** là một trong những tám nền
Ẩm thực Philippines **Ẩm thực Philippines** bao gồm các món ăn, phương pháp chế biến và phong tục ăn uống ở Philippines. Phong cách ẩm thực với các món ăn đặc trưng của nó đã
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Ẩm thực Malta** phản ánh lịch sử Malta, nó cho thấy ảnh hưởng mạnh từ ẩm thực Sicilia và ẩm thực Anh cũng như Tây Ban Nha, Maghreb, Provence và các loại ẩm thực Địa
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một món ăn Đan Mạch **Ẩm thực Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _det Danske køkken_), bắt nguồn từ các nông sản của cư dân địa phương, được chế biến bằng các kỹ thuật phát
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
thumb|upright|Hình ảnh các món ăn được chế biến bởi các [[nhà hàng đạt sao Michelin.]] **Nghệ thuật ẩm thực** () là nghệ thuật chế biến, nấu nướng và trình bày các nguyên liệu thực phẩm,
**Ẩm thực Croatia** không đồng nhất và được biết đến là ẩm thực của các vùng miền, vì mỗi khu vực của Croatia có truyền thống ẩm thực riêng biệt của mình. Nó bắt nguồn
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
thumb|Một số món ăn Liban. thumb|Kibbet batata ([[khoai tây kibbeh)]] **Ẩm thực Liban** là một ẩm thực ở vùng Levant. Nó bao gồm một sự phong phú của ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau,
**Ẩm thực Romania** là sự kết hợp đa dạng từ nhiều món khác nhau từ một số truyền thống, nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng riêng. Nó có ảnh hưởng lớn bởi ẩm thực
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
nhỏ|phải|Một [[bữa cơm Việt (với đầy đủ cơm, xôi, thịt, canh, cá, trứng, nước mắm, dưa cải, rau thơm) là một đặc trưng trong Ẩm thực Việt Nam]] nhỏ|phải|Món Thukpa trong [[ẩm thực Ấn Độ]]
thumb|Một số món ăn Ukraine **Ẩm thực Ukraina** là nền ẩm thực tại Ukraina và các khu vực có cư dân Ukraina sinh sống. Các món ăn của Ukraina là rất đa dạng và có
**Ẩm thực Quảng Đông** (giản thể: 广东菜; phồn thể:廣東菜; bính âm: _Gwóng dūng choi_ ) là ẩm thực của tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, đặc biệt là tỉnh lỵ Quảng Châu, và các vùng lân
nhỏ|375x375px|[[Wiener Schnitzel, một món ăn truyền thống của Áo làm từ thịt không xương được làm mỏng bằng một cái vồ, và tẩm bột chiên giòn, trứng, bột mì rồi rán]] nhỏ|250x250px|[[Apfelstrudel]] **Ẩm thực Áo**
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
nhỏ|Ẩm thực Calalunya **Ẩm thực Catalunya** là các món ăn từ vùng tự trị Catalunya. Nó cũng có đề cập đến ẩm thực tương đồng của Roussillon và Andorra, ẩm thực Andorra có một món
nhỏ|phải|Món ăn truyền thống ở Cuba (cơm với đậu đen) **Ẩm thực Cuba** là sự pha trộn của các món ăn châu Phi, Tây Ban Nha và các món ăn Caribe, đây là sự kết
thumb|Tem bưu chính Nga cho thấy các đặc sản quốc gia điển hình được phục vụ ở Nga: những [[bánh kếp truyền thống của Nga, trứng cá muối, những bánh mì cuộn Đông Âu truyền
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
thumb|Món ăn nông dân truyền thống Ba Lan [[Sanok, Ba Lan]] **Ẩm thực Ba Lan** là một phong cách chế biến thực phẩm có nguồn gốc nhập hoặc phổ biến rộng rãi ở Ba Lan.
right|thumb|Ví dụ về [[pho mát Tây Tạng ở chợ Zhongdian]] Ẩm thực Tây Tạng phản ánh các tập tục địa phương và đặc trưng khí hậu trong vùng. Rất ít loại cây trồng có thể
thumb|Một món ăn phổ biến của Moldova gồm _[[sarmale_ (bắp cải cuộn), đi kèm với dưa cải bắp và mămăligă]] **Ẩm thực Moldova** là một phong cách nấu ăn gắn liền với người dân nơi
phải|nhỏ|300x300px|Thực phẩm từ Montenegro **Ẩm thực Montenegro **là kết quả của vị trí địa lý và bề dài lịch sử của Montenegro. ## Khái quát Các món truyền thống của Montenegro, và vùng bờ biển
thumb|[[Mote con huesillo]] **Ẩm thực Chile** chủ yếu bắt nguồn từ sự kết hợp của ẩm thực Tây Ban Nha truyền thống và văn hóa Mapuche của người bản địa Chile và các nguyên liệu
thumb|Ẩm thực phân tử bao gồm các nghiên cứu về cách nhiệt độ nấu khác nhau ảnh hưởng đến [[Trứng (thực phẩm)|trứng, độ nhớt, sức căng bề mặt và các cách khác nhau để đưa
thumb|[[Bratwurst, xúc xích Đức, một món ăn đường phố phổ biến ở Đức]] nhỏ|phải|Một món thức ăn nhanh ở Đức **Ẩm thực Đức** đã phát triển thành một nền ẩm thực quốc gia qua nhiều
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
thumb|right|[[Cá ngừ, một trong những nguyên liệu quan trọng trong nhiều món ăn.]] thumb|right|Nhiều loại cury của Maldives và [[parotha.]] thumb|Masroshi. món ăn chơi Maldives thumb|[[Minicoy|Maliku(Minicoy) Bonda (Bondi) từ Minicoy,Ấn Độ]] thumb|Mas huni with chapati
nhỏ|phải|Món bánh Pitalka ramazani **Ẩm thực Albania** () là món ăn quốc gia của người Albania. Nó là cách nấu ăn Địa Trung Hải có nhiều ảnh hưởng từ Hy Lạp, Ý và Thổ Nhĩ