phải|nhỏ|300x300px|Thực phẩm từ Montenegro
Ẩm thực Montenegro là kết quả của vị trí địa lý và bề dài lịch sử của Montenegro.
Khái quát
Các món truyền thống của Montenegro, và vùng bờ biển Adriatic của nó có hương vị Ý đặc trưng thể hiện ở cách làm bánh mì, cách thịt được ướp muối hoặc làm khô, cách làm pho mát, rượu vang, và spirit, cách làm xúp và món hầm (čorba), polenta, ớt nhồi, thịt viên, priganice (đồ chiên), raštan, vv.
Ảnh hưởng lớn thứ hai đến từ Levant và Thổ Nhĩ Kỳ: sarma, musaka, pilav, pita, gibanica, burek, ćevapi, kebab, đuveč, và các loại đồ ngọt Thổ Nhĩ Kỳ như baklava và tulumba, vv.
Các món Hungary bao gồm goulash và sataraš cũng rất phổ biến.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, ẩm thực Croatia hầu như có ảnh hưởng về đồ tráng miệng. Bánh kếp, bánh doughnut, mứt, rất nhiều loại bánh quy và bánh ngọt, tất cả đều làm tăng tỷ lệ vòng hai của người Montenegro. Bánh mì kiểu Vienna là loại bánh mì phổ biến nhất trong các cửa hàng.
Ẩm thực Montenegro cũng thay đổi theo vùng: ẩm thực ở vùng ven biển khác với ở vùng cao phía Bắc. Vùng ven biển theo truyền thống là đại diện cho ẩm thực Địa Trung Hải, với hải sản là món ăn phổ biến.
Món ăn phổ biến
Bánh mì
Loại bánh mì được làm đại nhà ở Montenegro giống nhất với loại bánh mì được biết đến ở Ý là Pane di Casa. Nó được dùng làm bữa ăn hàng ngày.
- Ječmeni (Bánh mì đại mạch)
- Ražani (Bánh mì đen)
- Pšenični (Bánh mì nâu)
- Rumetinov (Bánh mì bắp)
Bữa sáng
nhỏ|trái|Cicvara
- Cicvara - Bột bắp hầm với kaymak (muối sau đó ép trong kem tươi) và čvarci (thịt muối cắt nhỏ).
- Gibanica với sữa chua hoặc kisjelo mlijeko (sữa bơ).
- Popara
- Bánh mì với kajmak
Súp/canh
Tiếng Motenegro có phân biệt súp và canh (supa, phát âm ), một loại súp hoặc món hầm (čorba, phát âm ), và một loại giống cháo yến mạch (kaša, pronounced ). Súp hoặc canh thường được dùng làm món đầu tên trong bữa tối:
- Kokošija Supa (nước dùng gà)
- Goveđa/Juneća/Teleća Supa (nước dùng bò/bê)
- Jagnjeća Supa (nước dùng cừu)
Theo truyền thống, sau khi nước dùng được làm, một nắm gạo được thêm vào nồi để làm cho súp có chất hơn. Ngày nay, pasta đã trở thành nguyên liệu thêm vào được ưa thích hơn.
- Čorba od koprive (sôđơ tầm ma gốc lạ)
- Čorba od koprive sa sirom (sôđơ tầm ma gốc lạ với pho mát)
- Čobanska krem supa od vrganja (súp kem sữa cừu với nấm ăn (boletus))
- Otkos čorba (sôđơ Otkos)
- Čorba od crnjaka (sôđơ hành tây đen)
- Ječmena kaša sa pečurkama (cháo đại mạch với nấm)
- Kaša sa pečurkama (cháo yến mạch nấm)
- Kaša od rezanaca (cháo yến mạch mì sợi)
Món chính
- Kuvani Brav (cừu luộc), khá giống Irish stew.
- Brav u Mlijeku (cừ nấu trong sữa), một món ăn quốc gia của Albania đến từ Montenegro.
- Kačamak (Polenta), khoai tây trộn bơ và bột ngô trong kaymak (kem muối tươi), dùng với sữa lạnh, sữa bơ hoặc sữa chua.
- Kuvana Krtola (boiled potato halves), served with cold jogurt, cheese or fresh cream.
- Ukljeva (cá mương hun khói và khô)
- Krap: cá hun khói (cá chép tươi và hun khói, từ hồ Skadar (Skadarsko jezero)).
- Pastrva (cá hồi chấm nước ngọt)
- Raštan - một loại rau hơi đắng có màu xanh lá cây sẫm thuộc họ cải bắp, giống với cavolo nero của Ý, nó đã được trồng ở vùng này từ hơn 2.000 năm trước. Nó được nấu thành món hầm ngon với sườn lợn hoặc chân giò.
- Zelje u kokote na kastradinu - bắp cải nấu với thịt cừu khô và hun khói.
- Japraci - Dolma làm với lá raštan, dùng với khoai tây nghiền.
- Čorbast Pasulj - Đậu hầm với sườn hun khói và các loại salami và xúc xích. Nó khá giống với cassoulet của Pháp, fabada, và feijoada từ ẩm thực Iberia.
- Maune (quả đậu non hầm).
- Grašak (Đậu Hà Lan và thịt bò hầm).
- Balšića tava - thịt bê chiên với sự kết hợp của các loại rau và các sản phẩm từ sữa.
- Paštrovski makaruli - một loại macaroni làm tại nhà với dầu ô liu và pho mát ngâm nước muối.
Món ăn hải sản
- Lignje (mực)
- Salata od hobotnice (bạch tuộc)
- Tunj (cá ngừ)
- Škampi (tôm)
- Mušle (các loại trai phổ biến)
- Risotto đen (với mực nang)
Salad
Những món salad phổ biến nhất thường được dùng tại nhà ở Montenegro:
- Pamidora Salata (salad cà chua) - giống với Bruschetta phủ với: cà chua, hành tây, dầu ô liu, và muối hột.
- Zelena Salata (salad rau) - xà lách và Hành lá, với dầu ô liu, muối và xốt giấm.
- Ajvar (gia vị ớt chiên hoặc rang)
- Kisjelo Zelje (dưa cải Đức)
- Barske masline - ô liu làm tại nhà
Món tráng miệng
Một miếng trái cây theo mùa là cách phổ biến nhất để kết thúc một bữa ăn. Loại đồ ngọt đúng kiểu thường được phục vụ riêng trong thời gian uống cà phê
- Priganice (Bánh doughnut) chiên với mật ong, pho mát, hoặc mứt.
- Sundried sung với hạt óc chó và mật ong.
- Oris na vareniku (pudding gạo)
- Slatko od Dunja - gia vị Mộc qua Kavkaz
- Džem od Šljiva - mứt mận
- Sok od Šipka (xi rô lựu) - xi rô lựu làm tại nhà từ lựu dại mọc khắp nơi ở nửa phía nam của Montenegro, có thể tìm thấy ở hầu hết tất cả mọi nhà.
Sản phẩm sữa
- Kisjelo mlijeko - sữa bơ
- Sữa chua - sữa chua
- Pavlaka (hoặc Pavlaka) - kem chua làm tại nhà
- Maslo - bơ làm tại nhà
Pho mát
- Njeguški sir - loại pho mát đặc biệt được bảo quản trong dầu.
- Pljevaljski sir - pho mát già muối từ sữa bò.
- Skorup - kem cottage muối
Durmitorski Skorup - một loại kem cottage muối từ núi Durmitor.
Pivski Skorup - một loại kem cottage muối từ vùng Piva.
- Cijeli Sir- một loại pho mát làm từ sữa không đun.
- Prljo - một loại pho mát làm từ sữa gầy.
- Žetica - một loại pho mát làm từ sữa không đun.
- Buča - một loại pho mát làm từ sữa không đun.
Pita
- Sukača (gužvara) - bánh pastry hoặc pie làm bằng cáhc chế biến gọi là "crowding".
- Koturača (hình bánh xe) (làm từ lúa mì nội địa)
- Pita izljevuša (Brkanica) - bánh pastry làm với cách chế biến gọi là "đúc khuôn".
- Zeljanica (bánh pastry làm với các loại rau thơm)
- Heljdija
Các món ăn khác
Bữa sáng
- Burek - là món ăn nhanh phổ biến nhất ở đất nước này.
Món chính
- Punjene paprike - ớt nhồi (với các loại nhân khác nhau)
- Ćufte - thịt viên
- Đuveč (rau nấu, giống với ratatouille)
- Musaka od Krtola (moussaka khoai tây với thịt băm)
- Sarma - dưa cải Đức cuộn có nhân thịt lợn băm và cơm, dùng với khoai tây khiền.
- Pilav
- Gulaš (món hầm), dùng với khoai tây nghiền.
- Sataraš (rau băm và nướng)
- Risotto
- Thịt quay - phổ biến nhất là thịt lợn và thịt cừu.
Món tráng miệng
- Padobranci
- Baklava - phiên bản Montenegro có nho khô và hạt óc chó băm nhỏ.
- Tulumba, giống với hình dáng của churro, được nhúng vào xi rô ngọt như baklava.
- Krempita, giống với vani thái
- Šampita
- Domaca Torta - torte làm tại nhà
- Španski Vjetar
- Čupava Kata
- Lenja Pita
- Keks Torta (torte bánh quy)
- Štrudla - Strudel táo
- Palačinke - Bánh kếp
- Krofne (Bánh doughnut) với mứt ở giữa.
Món nướng (Roštilj)
- Các món ăn nhanh có giá cả phải chăng:
Ćevapi
Pljeskavica, là dạng địa phương của hamburger.
** Ražnjići
Đồ uống
Không có cồn
Loại đồ uống không có cồn phổ biến nhất ở các gia đình tại Montenegro là xi rô lựu. Cà phê Thổ Nhĩ Kỳ là thứ gần như không thể tránh khỏi trong bất cứ cuộc học ngắn hoặc cuộc gặp mặt nào.
- Kisjela voda (nước khoáng)
- Sok od Drenjina i Drenjinava Voda - Nước ép và xi rô anh đào Cornelia
- Cà phê Thổ Nhĩ Kỳ
- Espresso
- Sok od Šipka (xi rô lựu)
- Sok od Grožđa (xi rô nho)
- Boza
- Mezgra (Beech cream)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|300x300px|Thực phẩm từ Montenegro **Ẩm thực Montenegro **là kết quả của vị trí địa lý và bề dài lịch sử của Montenegro. ## Khái quát Các món truyền thống của Montenegro, và vùng bờ biển
Bán đảo Balkan **Ẩm thực Balkan **có thể là: * Ẩm thực Albania các món ăn quốc gia của người Albania * Ẩm thực Bosna và Hercegovina, các món ăn của Bosnia và Herzegovina *
nhỏ|phải|Bánh mì Kifli trong ẩm thực Serbia **Ẩm thực châu Âu** (, _European cuisine_) hay **Ẩm thực phương Tây** là các món ăn của Châu Âu và các nước phương Tây khác, bao gồm các
nhỏ|phải|Món bánh Pitalka ramazani **Ẩm thực Albania** () là món ăn quốc gia của người Albania. Nó là cách nấu ăn Địa Trung Hải có nhiều ảnh hưởng từ Hy Lạp, Ý và Thổ Nhĩ
nhỏ|Một bát canh củ dền (borsch) với smetana **Smetana** là tên tiếng Anh của các loại kem chua truyền thống phổ biến tại các quốc gia Trung Âu, Đông Âu, Đông Nam Âu và Trung
**Montenegro** (tiếng Montenegro bằng chữ Kirin: _Црна Гора_; chữ Latinh: **_Crna Gora_**; phát âm IPA: , phiên âm Tiếng Việt: _Môn-tê-nê-grô_) (trong tiếng Montenegro có nghĩa là "_Ngọn núi Đen_") là một quốc gia tại
**Kompot** là một đồ uống ngọt không cồn, có thể được dùng nóng hay lạnh, tùy thuộc vào truyền thống và thời tiết. Nó được làm ra bằng cách nấu dâu tây, mơ, đào, táo,
**Kielbasa** ( hoặc ; từ **** trong tiếng Ba Lan ) là bất kỳ loại xúc xích làm từ thịt nào đến từ Ba Lan, và là một món ăn chính của ẩm thực Ba
**Giáo phận vương quyền Montenegro** là một công giáo giáo hội tồn tại từ năm 1516 đến năm 1852. Nó xuất hiện từ các giám mục của Cetinje, sau này là các đô thị, những
**Meze** (cũng được gọi là **mezze**)() chỉ các món ăn nhỏ phục vụ như là món khai vị trong các bộ phận của Trung Đông, các nước vùng Balkans, Hy Lạp, và Bắc Phi. Ở
**Goulash** ( ) là một món súp hoặc món hầm từ thịt và rau, nêm với paprika và các gia vị khác. Bắt nguồn từ Vương quốc Hungary thời Trung Cổ, goulash cũng là một
**Palatschinke** là tên trong tiếng Áo của một món bánh mỏng giống như bánh kếp phổ biến ở Trung và Đông Âu và còn gọi là palačinka (tiếng Séch), palacsinta (tiếng Hungary). Bánh kếp Trung
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
nhỏ|Mận hoa hồng châu Phi **Mận** là quả của một số loài trong phân chi Mận mơ_._ Mận được phơi sấy khô được gọi là mận khô. Mận là cây ăn quả được loài người
nhỏ|Kiến thức truyền thông **Kiến thức truyền thông** xoay quanh các thực tiễn cho phép mọi người truy cập, đánh giá phê bình và tạo hoặc điều khiển phương tiện truyền thông. Kiến thức truyền
**Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: _Bosna i Hercegovina_, viết tắt _BiH_; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt _БиХ_; ,) là một quốc gia tại Đông Nam
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Tiếng Serbia-Croatia** còn gọi là **tiếng Serb-Croat**, **tiếng Serb-Croat-Bosna** (**SCB**), **tiếng Bosna-Croatia-Serbia** (**BCS**) hay **tiếng Bosna-Croatia-Montenegro-Serbia** (**BCMS**), là một ngôn ngữ Nam Slav và là ngôn ngữ chính của Serbia, Croatia, Bosna và Hercegovina và
**Vojislav Kostunica** (tiếng Serbia bằng chữ cái Kirin: Војислав Коштуница, phát âm [vɔjisla kɔʃtunitsa], phát âm tiếng Việt: **Vôi-xláp Cô-xtu-ni-xa**; sinh 24 tháng 3 năm 1944) là một nhà chính trị nổi tiếng tại Serbia,
**Albania** hay **Albanie** (An-ba-ni, ), tên chính thức **Cộng hoà Albania** (tiếng Albania: _Republika e Shqipërisë_, IPA ) là một quốc gia tại Đông Nam Âu. Nước này giáp biên giới với Montenegro ở phía
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Lì Xì Tết Độc với bộ tiền thật 52 tờ tiền 28 nước trên thế giới được sưu tầm từ nhiều quốc gia trên thế giới các bạn ơi!Hãy gom hết may mắn của 28
**Croatia** (: , phiên âm tiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức **Cộng hòa Croatia** (tiếng Croatia: _Republika Hrvatska_ ) là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và
**Slobodan Milošević** (20 tháng 8 năm 1941 – 11 tháng 3 năm 2006) là một chính trị gia người Serb của Nam Tư. Ông là Tổng thống Serbia từ năm 1989 đến 1997, tiếp đến là
**Novak Djokovic** (tiếng Serbia: Новак Ђоковић, Novak Đoković, phát âm [nôʋaːk dʑôːkoʋitɕ] i; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1987) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Serbia, hiện đang được Hiệp
**Kotor** (tiếng Montenegro: Котор / Kotor, phát âm là [kɔ̌tɔr],tiếng Ý: Cattaro) là một thị trấn ven biển ở Montenegro. Nó nằm trong một phần tách biệt của vịnh Kotor. Thị trấn có dân số
nhỏ|phải|Trại tập trung Jasenovac **Người Serb** (tiếng Serbia: Срби, Srbi, phát âm là [sr̩bi], phát âm tiếng Việt như là _Xéc-bi_) là một dân tộc Nam Slav tại các nước vùng Balkan và miền nam
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Vjekoslav Luburić** (6 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 4 năm 1969) là một sĩ quan Ustaše người Croatia đảm trách vị trí đứng đầu hệ thống các trại tập trung ở Nhà nước Độc
**Colombia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Colombia** (; ) là một quốc gia tại Nam Mỹ. Colombia giáp Venezuela và Brasil về phía đông; giáp Ecuador và Peru về phía nam; giáp Đại
**Stockholm** (; phiên âm: "Xtốc-khôm") là thủ đô của Thụy Điển và là thành phố đông dân nhất trong các nước Bắc Âu; 949.761 người sống tại khu tự quản này, khoảng 1,5 triệu người
**Abd al-Basat Muhammad Ali al-Maqrahi** (, _`Abd al-Bāsaṭ Muḥammad ʿAlī al-Maqraḥī_) (sinh 1 tháng 4 năm 1952) được cho là một cựu sĩ quan tình báo Libya, trưởng an ninh cho Libyan Airlines, và giám
nhỏ|200x200px| Rừng trên bờ Biển Đen Bulgaria. nhỏ|200x200px| Vị trí địa lý của vùng sinh thái rừng hỗn hợp Balkan Các **khu rừng hỗn hợp Balkan** tạo thành một vùng sinh thái trên cạn của
**Pop Idol** là một chương trình truyền hình và cuộc thi âm nhạc được tổ chức tại Vương Quốc Anh để tìm ra những ca sĩ trẻ tài năng. Cuộc thi được phát sóng trên
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Cộng hòa Srpska** hay **Cộng hòa Serbia thuộc Bosna và Hercegovina** (tiếng Serbia: ****, tiếng Serbia chữ Kirin: ) là một trong hai thực thể của Bosna (hay còn gọi là Bosnia và Herzegovina), với
alt=Photograph of Dana International during a performance|thumb|[[Dana International, người chuyển giới đầu tiên tham dự cuộc thi và là người chiến thắng đại diện cho Israel]] Cuộc thi Eurovision Song Contest có lượng người hâm
**Eurovision Song Contest 2012** là Cuộc thi Ca khúc Truyền hình châu Âu thứ 57. Cuộc thi được tổ chức ở Baku, Azerbaijan, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2011. Nữ
Miguel Asturias **Miguel Ángel Asturias Rosales** (19 tháng 10 năm 1899 – 9 tháng 6 năm 1974) là nhà văn, nhà ngoại giao Guatemala đoạt giải Nobel Văn học năm 1967. ## Tiểu sử Miguel
**_Atherina boyeri_** là một loài cá trong họ Atherinidae. Loài này được tìm thấy ở Albania, Algérie, Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Síp, Ai Cập, Pháp, Hy Lạp, Israel, Ý, Liban, Libya, Malta, Maroc, România, Serbia
nhỏ|phải|[[Phật giáo là một trong những điểm đặc sắc của văn hóa phương Đông]] nhỏ|phải|[[Khổng giáo có ảnh hưởng trong văn hóa gia đình ở vùng Á Đông]] nhỏ|phải|[[Văn hóa Ấn Độ (Hin-du) ảnh hưởng
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Serbia** (phiên âm là _Xéc-bi_ hay _Xéc-bi-a_, , phiên âm là _Xrơ-bi-a_), tên chính thức là **Cộng hòa Serbia** () là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm
**Petar I** (; – 16 tháng 8 năm 1921) là Vua của Vương quốc Serbia từ ngày 15 tháng 6 năm 1903 đến ngày 1 tháng 12 năm 1918. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,
phải|nhỏ|400x400px|Chuẩn bị đốt badnjak trước [[Nhà thờ Thánh Sava (Beograd)|Nhà thờ Thánh Sava ở Beograd]] **Badnjak** (tiếng Serbia: _бадњак_) hay còn gọi là **veseljak** (_весељак_), là cành cây hoặc cây non được người Serb Chính