nhỏ|[[Moules-frites, một trong các món ăn quốc gia của Bỉ]]
nhỏ|_[[Carbonade flamande, một _món ăn quốc gia khác của Bỉ.]]
Ẩm thực Bỉ rất đa dạng với vực biến đổi lớn theo khu vực trong khi nó cũng phản ánh các ẩm thực lân cận như Pháp, Đức và Hà Lan. Đôi khi người ta nói rằng đồ ăn Bỉ được phục vụ giống ẩm thực Đức, nhưng với chất lượng của đồ ăn Pháp. Trên thế giới, Bỉ được biết đến nhiều nhất với sô cô la, bánh waffle, khoai tây chiên và bia của nó.
Mặc dù Bỉ có nhiều món ăn quốc gia riêng biệt, nhiều món ăn phổ biến thế giới như hamburger và spaghetti cũng phổ biến ở Bỉ, và hầu hết những gì người Bỉ ăn cũng được ăn ở các nước láng giềng. 'Ẩm thực Bỉ' vì vậy thường dùng để nói về món ăn có nguồn gốc từ Bỉ, hoặc những đồ ăn điển hình ở Bỉ.
Ẩm thực Bỉ theo truyền thống trọng dụng các nguyên liệu vùng miền và theo mùa. Nguyên liệu điển hình trong các món ăn ở Bỉ bao gồm khoai tây, tỏi tây, tôm xám, măng tây trắng, cải ô rô Bỉ và bia địa phương, thêm vào đó là những lương thực chủ yếu chung ở châu Âu bao gồm cả thịt, pho mát và bơ. Bỉ thường ăn ba bữa ăn một ngày, với một bữa ăn sáng, vừa hay kích thước lớn, ăn trưa và bữa ăn tối.
Bỉ có một loạt các món ăn và sản phẩm thuộc về từng địa phương cụ thể. Ví dụ như waterzooi từ Ghent, bánh quy Couque de Dinant từ thị trấn Dinant, và tarte au riz từ Verviers. Trong khi chúng là ẩm thực có nguồn gốc địa phương, chúng vẫn được ăn phổ biến trên toàn nước Bỉ.
Món ăn đặc trưng
Món khai vị
nhỏ|Gegratineerde witloof / Chicons au song
- Boterhammen / Tartines: Những lát bánh mộc mạc và thường được phết lên trên với pa tê hay pho mát mềm, phục vụ trên thớt. Một điển hình về sự đa dạng là một lát bánh mì với lát, củ cải, thường kèm theo một ly gueuze.
- Charcuterie: thịt giăm bông (Jambon d'Ardennes) và pa tê, thường được làm bằng từ thành quả của trò chơi như săn lợn rừng. Vùng Ardennes có nhiều rừng ở phía nam của Bỉ nổi tiếng với loại thực phẩm này.
- Salade Liégeoise: một món salad với đậu xanh, thịt xông khói, hành tây và giấm. Nó thường gắn liền với thành phố Liège.
- Tomate-crevette / Tomaat-garnaal: một món nhẹ hoặc khai vị từ tôm xám (đặc biệt phổ biến ở Bỉ) với mayonnaise nhồi trong một quả cà chua rỗng sống.
Món mặn
nhỏ|Giống của cuộn boudin (xúc xích máu) bán với một người Bỉ [[Chợ Giáng sinh|Trường Giáng sinh]]
- Moules-frites / Mosselen-friet: trai nấu hoặc hấp với hành tây và cần tây phục vụ với khoai tây chiên. Công thức nấu ăn này thường được gọi món ăn quốc gia Mặc dù họ thường được biết đến là "đồ chiên Pháp" (French fries) ở Hoa Kỳ, người ta lập luận rằng lính trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất lầm tưởng rằng họ đã được phục vụ món ăn này ở Pháp.
Ở Bỉ, khoai tây chiên được bán ở quần đồ ăn nhanh hoặc nhà hàng đồ ăn nhanh được gọi là frietkot, hoặc frituur (có thể tạm dịch là: lều chiên). Họ thường phục vụ nó với nhiều loại nước sốt và một mình nó hoặc cùng với các đồ ăn nhẹ khác. Theo truyền thống, nó được phục vụ trong một "cornet de frites" (tiếng Pháp) hoặc "puntzak" (tiếng Hà Lan), một miếng vỏ hình nón sau đó, bọc trong một mảnh giấy, với nước sốt ở trên. Xuất lớn hơn thường phục vụ trong khay. Các món ăn đường phố khác như frikandel, gehaktbal hoặc croquette cũng được bán cùng. Trong một số trường hợp, đồ chiên được phục vụ trong hình thức bánh mì gối Pháp cùng với nước sốt và thịt, nó được biết đến với tên "mitraillette". Trong khu vực với nhập cư, trong khu vực có người nhập cư, những món chiên đó được bọc trong một loại bọc gọi là dürüm thay vì trên bánh mì Pháp.
Phần lớn các hộ gia hình ở Bí đều có máy chiên ngập dầu, giúp ho làm món chiên rán tại nhà. Các siêu thị bán một loạt các loại mỡ động vật hoặc thực vật lỏng hoặc rắn để sử dụng làm món rán tại nhà; mỡ bò đặc biệt được trọng dụng
Nước sốt
Mayonnaise và sốt cà chua là các nước sốt truyền thống ăn với khoai tây chiên ở Bỉ. Các cửa hàng đồ chiên và các thức ăn nhanh thường có nhiều loại nước sốt khác nhau cho khoai tây chiên và thịt, bao gồm aioli và nước sốt Americaine nhưng cũng có các loại phức tạp hơn, bao gồm nước sốt Béarnaise. Có hàng tá lựa chọn, và thường là dựa trên mayonnaise. Bao gồm:
- Aioli / Looksaus (mayonnaise tỏi).
- Sốt andalouse – mayonnaise với sốt cà chua và ớt.
- Sốt Americaine – mayonnaise với cà chua, rau mùi, hành tây, bạch hoa, nước giáp xác cần tây.
- Sốt "Bicky"– một thương hiệu làm từ mayonnaise, bắp cải trắng, rau thơm, dưa chuột, hành tây, mù tạt và chất dextrose.
- Sốt Brasil – mayonnaisen với dứa và cà chua xay, gia vị[http://www.saucesdl.fr/sauce/brasil/ D&L] , [http://www.lawilliam.be/fr/products/brasil La William]
- Sốt Cocktail (dựa trên mayonnaise)
- sốt cà chua cà ri
- Cà ri mayonnaise
- Joppiesaus – một thương hiệu làm từ mayonnaise, gia vị, hành tây và bột cà ri
- Sốt cà chua
- Mammoet–sốt mayonnaise cà chua đường, tỏi, sốt đậu nành
- Mayonnaise
- Sốt tiêu – mayonnaise với tiêu đen
- Sốt "Dưa chuột muối''-một loại sốt sốt màu vàng dựa trên giấm với nghệ, mù tạt và sau giòn, giống như Piccalilli.
- Sốt Riche – một loại sốt màu hồng dựa trên tartar
- Sốt pita
- Sốt sumurai: mayonnaise với ớt Tunisia, gia vị, cà chua và ớt chuông
- Tartar
- Zigeuner sốt – Một "gypsy" sốt cà chua và ớt bột và băm ớt mượn từ Đức
Thỉnh thoảng nước sốt ấm được cung cấp bởi cửa hàng chiên, bao gồm sốt Hollandaise, sốt Provençale, sốt Béarnaise và cả carbonade flamande.
Hầu hết các nước sốt trên cũng có sẵn trong siêu thị. Việc sử dụng các nước sốt này là không giới hạn cho khoai tây chiên, chúng cũng được sử dụng trong nhiều món ăn khác.
Bia
nhỏ|[[Chimay Brewery|Chimay Tripel, một loại bia Trappist với cốc riêng của nó]]
Đối với một nước tương đối nhỏ, Bỉ sản xuất một số lượng bia rất lớn với nhiều loại khác nhau – thực ra, nó có tỉ lệ các loại bia riêng biệt trên đầu người cao hơn bất cứ nơi nào trên thế giới. Năm 2011, có 1.132 loại bia khác nhau được sản xuất trong nước. Truyền thống ủ bia của Bỉ có thể có niên đại từ thời Trung Cổ.
Trung bình, người Bỉ uống 84 lít bia mỗi năm, giảm từ khoảng 200 lít mỗi năm năm 1900.
Jenever
trái|nhỏ|Chai [[jenever được bán ở Leuven, bao gồm cả hai chai đất sát truyền thống]]
Jenever, còn được gọi là genièvre, genever, peket hoặc gin Hà Lan, là rượu mạnh quốc gia của Bỉ, nó có chứa gin. Trong khi bia có thể là đồ uống có cồn nổi tiếng nhất ở Bỉ, jenever đã là đồ uống truyền thống và đồ uống quốc gia trong hơn 500 năm.
Trong nhiều thể kỷ jenever đã được đóng trong chai thủ công từ đất sét. Nó mang tính biểu tượng đặc trưng cho jenever. Theo truyền thống người Bỉ phục vụ jenever trong cốc đầy được lấy từ tủ lạnh. Bước đầu tiên để uống jenever đúng kiểu là để cốc trên bàn, cúi xuống uống ngụm đầu tiên mà không giữ cốc. Sau khi ngụm truyền thống này được hoàn thành phần còn lại có thể uống như bình thường.
Sô cô la
nhỏ|Bỉ kẹo
Bỉ nổi tiếng với sô cô la chất lượng cao và có hơn 2.000 hãng sô cô la khi đất nước đang dưới ách đô hộ của Tây Ban Nha. Vào giữa thế kỷ 18, sô cô la đã rất nổi tiếng trong giới thượng lưu và trung lưu, đặc biệt là sô cô la nóng, bao gồm cả Charles-Alexander of Lorraine, thống đốc người Áo của lãnh thổ này. Từ đầu thế kỷ 20, đất nước này đã có thể nhập số lượng lớn ca cao từ thuộc địa châu Phi của nó, Congo thuộc Bỉ. Cả sô cô la thỏi và sô cô la praline đều là các phát minh của ngành công nghiêp sô cô la Bỉ. Ngày nay, sô cô la rất phổ biến ở Bỉ, với 172.000 tấn được sản xuất mỗi năm, và xuất khẩu rộng rãi. Sự tuân thủ kỹ thuật truyền thống này làm tăng chất lượng sô cô la Bỉ. Cụ thể, chất béo thực vật không được sử dụng. Nhiều công ty sản xuất sô-cô-la bằng tay, tốn rất nhiều công sức và giải thích cho sự phổ biến của các hàng sô cô la nhỏ, độc lập mà thường phổ biến với du khách. Các công ty sô cô la nổi tiếng, như Neuhaus và Guylian, tuân theo công thức truyền thống (và đôi khi cả những bí mật) một cách nghiêm ngặt cho các sản phẩm của họ.
Sô cô la praline hải sản (có hình giống cá hoặc sò) rất nổi tiếng với du khách, và được bán trên toàn nước Bỉ.
Hình ảnh
Món khai vị và đồ ăn nhẹ
File:Crevettes grises.jpg|Một bát món ăn nhẹ từ tôm xám
File:Couronne d-office et salaisons.jpg| thịt nguội treo trên giá
File:Saucisson d'Ardenne.jpg|Xúc xích khô Ardenne
File:Remoudou (cheese).jpg|Pho mát Herve
File:Chimay grand cru.jpg|Pho mát Grand Cru từ nhà máy bia Trappist ở Chimay
File:Endives au marché.jpg|Cải ô rô Bỉ
File:Daggi 031.jpg|Sirop de Liège trên một lát bánh mì
File:Belgian sauces.jpg|Nhiều loại nước sốt
File:Pêches au thon 1.JPG|_Pêches au thon / Perziken met tonijn_
Món chính
File:Image-Waterzooi (Fastaff) 2.jpg|Gà waterzooi
File:Boulets à la liégeoise 1.jpg|Boulets à la liégeoise
File:Vlaamse Hutsepot.jpg|Hutsepot / hochepot
File:Stoofvlees.jpg|Carbonade flamande / Stoverij với khoai rán và salad
File:Mitraillette (fast food).jpg|Mitraillette
File:Cod and stoemp.jpg|Stoemp với cá tuyết
File:Oiseau-sans-tete 2.jpg|Oiseau sans tête / blinde vink
File:Paling in t groen.jpg|Paling in 't groen
File:Filet americain on bread.jpg|Filet américain
Món ngọt và tráng miệng
File:Tarte au riz.jpg|Tarte au riz / Rijstevlaai
File:Mattentaart.JPG|Mattentaart
File:Oliebollen.jpg|Smoutebollen / Croustillons
File:Cuberdon, België.jpg|Kẹp cuberdon
File:Cougnou.jpg|Bánh mì Giáng Sinh cougnou
File:Pain d'épice 2.jpg|Bánh mì pain d'épices / ontbijtkoek
File:Speculoos.jpg|Bánh quy Speculoos
File:Gaufre liege.jpg|Liège waffles mới
File:Galettes campinoises.jpg|Galettes campinoises / Kempense galetten
File:Couque de Dinant.jpg|Bánh quy couque de Dinant
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|_[[Moules-frites_, một trong các món ăn quốc gia của Bỉ]] nhỏ|_[[Carbonade flamande, _một_ _món ăn quốc gia khác của Bỉ.]] **Ẩm thực Bỉ** rất đa dạng với vực biến đổi lớn theo khu vực trong
nhỏ|phải|Bánh mì Kifli trong ẩm thực Serbia **Ẩm thực châu Âu** (, _European cuisine_) hay **Ẩm thực phương Tây** là các món ăn của Châu Âu và các nước phương Tây khác, bao gồm các
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
thumb|Ẩm thực Ý (theo chiều kim đồng hồ): [[Pizza Margherita, mì spaghetti alla carbonara, cà phê espresso, và kem gelato.]] **Ẩm thực Ý** đã phát triển qua nhiều thế kỷ với những biến động chính
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Ẩm thực Hải Phòng** là một trong những phong cách chế biến ẩm thực địa phương của Việt Nam và cụ thể hơn là của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với nền tảng nguyên liệu
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
nhỏ|375x375px|[[Wiener Schnitzel, một món ăn truyền thống của Áo làm từ thịt không xương được làm mỏng bằng một cái vồ, và tẩm bột chiên giòn, trứng, bột mì rồi rán]] nhỏ|250x250px|[[Apfelstrudel]] **Ẩm thực Áo**
thumb|Chợ pho mát ở [[Gouda]] thumb|[[Rijsttafel nhỏ tại một bữa tiệc ở Hà Lan]] **Ẩm thực Hà Lan** () hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia
phải|Món ăn Lào thường hay có xôi nếp ăn kèm **Ẩm thực Lào** mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Campuchia và Thái Lan: cay, mặn và chua. Tuy nhiên, ẩm
nhỏ|Súp đầu dê của người H'Mông **Ẩm thực H'Mông** là những món ăn được người H'Mông coi là món ăn phổ biến của họ và chủ yếu được tìm thấy ở Đông Nam Á và
nhỏ|phải|Một phần ăn cao cấp nhỏ|phải|Một phần ăn thượng hạng **Ẩm thực cao cấp** (_Haute cuisine_ hay _Grande cuisine_) hay **ẩm thực thượng hạng** là một phong cách nấu nướng với đặc trưng từ sự
nhỏ|Ẩm thực Iran **Ẩm thực Iran** hay **ẩm thực Ba Tư** (tiếng Ba Tư: آشپزی ایرانی) là phong cách ẩm thực truyền thống và hiện đại ở Iran (trước đây gọi là Ba Tư). Nằm
nhỏ|phải|Ẩm thực [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi, với thịt động vật hoang dã và nước sốt truyền thống đựng trong các lọ phía trước.]] **Ẩm thực châu Phi** là một nét văn hóa chủ yếu
thumb|upright|Hình ảnh các món ăn được chế biến bởi các [[nhà hàng đạt sao Michelin.]] **Nghệ thuật ẩm thực** () là nghệ thuật chế biến, nấu nướng và trình bày các nguyên liệu thực phẩm,
thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực nouvelle (ẩm thực mới)]] thumb|Cách trình bày kiểu [[ẩm thực haute (ẩm thực thượng hạng)]] thumb|[[Rượu vang Pháp thường được làm ra để dùng kèm với món ăn Pháp]]
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
nhỏ|Roastbeef với Yorkshire puddings, khoai tây nướng và rau cải. **Ẩm thực Anh** bao gồm các phong cách nấu ăn, truyền thống và công thức nấu ăn liên quan đến nước Anh. Nó có những
thumb|Một số món ăn Liban. thumb|Kibbet batata ([[khoai tây kibbeh)]] **Ẩm thực Liban** là một ẩm thực ở vùng Levant. Nó bao gồm một sự phong phú của ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau,
nhỏ|240x240px|[[Tarator là một món súp lạnh làm sữa chua, nước, dưa chuột băm, thì là, tỏi, và dầu hướng dương hoặc dầu ô liu.]] nhỏ|240x240px|[[Kebab Bulgaria với cơm.]] phải|nhỏ|225x225px|
Truyền thống [[Bulgaria|bungari món ăn Đêmnhỏ|[[Feijoada]] nhỏ|[[Ludjanus campechanus|Cá hồng vịnh chiên]] Do sự pha trộn dân tộc ở Nam Mỹ, **ẩm thực Nam Mỹ** có ảnh hưởng từ nhiều vùng. Đặc trưng nhất là bản địa Nam Mỹ, châu Phi,
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
thumb|Món ăn nông dân truyền thống Ba Lan [[Sanok, Ba Lan]] **Ẩm thực Ba Lan** là một phong cách chế biến thực phẩm có nguồn gốc nhập hoặc phổ biến rộng rãi ở Ba Lan.
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
**Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Thế giới 2010** (tiếng Anh: _World Food Festival_) là một lễ hội được tổ chức trong vòng 5 ngày (từ ngày 21 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7
Một món hầm của người Mông Cổ **Ẩm thực Mông Cổ** là nền ẩm thực truyền thống ở đất nước Mông Cổ và các món ăn mang phong cách Mông Cổ khác. Khí hậu kiểu
**Ẩm thực Luxembourg** phản ánh vị thế của đất nước với các quốc gia Latinh và German, chịu ảnh hưởng từ ẩm thực của các nước láng giềng như Pháp, Bỉ và Đức. Bên cạnh
nhỏ|phải|Món bánh Pitalka ramazani **Ẩm thực Albania** () là món ăn quốc gia của người Albania. Nó là cách nấu ăn Địa Trung Hải có nhiều ảnh hưởng từ Hy Lạp, Ý và Thổ Nhĩ
**Ẩm thực Croatia** không đồng nhất và được biết đến là ẩm thực của các vùng miền, vì mỗi khu vực của Croatia có truyền thống ẩm thực riêng biệt của mình. Nó bắt nguồn
nhỏ|phải|Một dĩa thức ăn ở Na Uy **Ẩm thực Na Uy** ở dạng truyền thống chủ yếu dựa trên các nguyên liệu có sẵn ở Na Uy và núi non, các khu vực hoang dã
thumb|Dal-bhat-tarkari của Nepal thumb|Một đĩa Momo của Nepal **Ẩm thực Nepal** bao gồm nhiều loại thức ăn dựa trên sắc tộc, đất đai và khí hậu của Nepal liên quan đến sự đa dạng văn
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
nhỏ|phải|Món cá đông Stroganina **Ẩm thực Sakha** (tiếng Yakut: _Саха аһа_) bao gồm các kỹ thuật nấu ăn thông thường và kỹ thuật chế biến truyền thống cũng như nghệ thuật ẩm thực của Sakha.
Bữa ăn đặc trưng của người Ả rập với cơm thịt và sữa chua **Ẩm thực Ả Rập** (tiếng Ả rập: المطبخ العربي) là nền ẩm thực của người Ả Rập, được định nghĩa là
thumb|[[Gobi Manchurian là một món ăn Trung-Ấn gồm bông cải chiên. Món ăn phổ biến khắp Ấn Độ và các nhà hàng Ấn Độ cũng như các nhà hàng Nam Á trên khắp thế giới.]]
thumb|Một đĩa [[pad Thái với tôm, trứng và giá đỗ]] **Ẩm thực Thái Lan** (, , ) là sự hòa trộn tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những
thumb|[[Lahpet, một món ngon phổ biến]] **Ẩm thực Myanmar** bao gồm những món ăn từ các vùng khác nhau của Myanmar. Sự đa dạng của ẩm thực Myanmar cũng đã được đóng góp bởi vô
nhỏ|Ẩm thực Calalunya **Ẩm thực Catalunya** là các món ăn từ vùng tự trị Catalunya. Nó cũng có đề cập đến ẩm thực tương đồng của Roussillon và Andorra, ẩm thực Andorra có một món
nhỏ|phải|Buổi liên hoan của khách du lịch ở Đà Lạt với [[đặc sản rượu vang Đà Lạt]] nhỏ|phải|Cà phê vỉa hè ở Cần Thơ, nhấm nháp ly cà phê bình dân là một trải nghiệm
nhỏ|phải|Quang cảnh Lễ hội ẩm thực Cửa Việt tháng 4 năm 2023 **Lễ hội ẩm thực** (_Food festival_) là một lễ hội trong đó các loại thức ăn, đồ uống, thực phẩm đóng vai trò
nhỏ|phải|Món cừu hầm theo kiểu Beshbarmak ở Kazan trong vùng [[Aq-örgöö, Chüy, Kyrgyzstan]] **Ẩm thực Kyrgyzstan** là nền ẩm thực của người Kyrgyzstan vốn là sắc dân chiếm phần lớn dân số của đất nước
nhỏ|phải|Một món ăn kiểu Palestine nhỏ|phải|Bánh mì trên đường phố ở Palestin **Ẩm thực Palestine** bao gồm các loại thực phẩm, cách chế biến, các món ăn và thưởng thức của người Palestine, cho dù
nhỏ|Ẩm thực México. Phụ nữ làm [[tortilla, đầu thế kỷ 19 ở Mexico]] **Ẩm thực México** là một trường phái ẩm thực đến từ nước México, được biết tới với hương vị đa dạng, bày
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
**Ẩm thực Malta** phản ánh lịch sử Malta, nó cho thấy ảnh hưởng mạnh từ ẩm thực Sicilia và ẩm thực Anh cũng như Tây Ban Nha, Maghreb, Provence và các loại ẩm thực Địa
**Ẩm thực Đài Loan** hay **ẩm thực xứ Đài** là nền ẩm thực tại vùng lãnh thổ Đài Loan với nhiều biến thể. Ngoài các món ăn đại diện sau đây từ người dân tộc