✨Ẩm thực Nepal

Ẩm thực Nepal

thumb|Dal-bhat-tarkari của Nepal thumb|Một đĩa Momo của Nepal

Ẩm thực Nepal bao gồm nhiều loại thức ăn dựa trên sắc tộc, đất đai và khí hậu của Nepal liên quan đến sự đa dạng văn hoá và địa lý của Nepal.

Dal-bhat-tarkari () được ăn khắp mọi nơi ở Nepal. "Dal" là một món canh được làm từ đậu lăng và gia vị, được phục vụ trên các ngũ cốc luộc, "bhat" - thường là gạo, nhưng đôi khi là một loại cà ri rau khác, "tarkari". Các loại gia vị thường là những lượng nhỏ có nhiều gia vị:"mức Nam Á" (achaar, अचार) có thể tươi hoặc lên men. Sự đa dạng của những món này làm ngạc nhiên, vì con số nó lên tới hàng ngàn. Những thứ ăn kèm có thể là một lát chanh "Nibuwa" hoặc chanh Thái ("kagati") với ớt xanh tươi ( hariyo khursani ). Dhindo (ढिंडो) là một thực phẩm truyền thống của Nepal.

Phần lớn các món ăn là sự đa dạng về các chủ đề châu Á. Các loại thực phẩm khác có lai ẩm thực Tây Tạng, ẩm thực Ấn Độ và ẩm thực Thái Lan. Momo - bánh bao kiểu Tây Tạng với các loại gia vị Nepal - là một trong những loại thực phẩm phổ biến nhất ở Nepal. Trước đây, chúng có nhân thịt trâu, bây giờ thịt dê hoặc thịt gà cũng được dùng, cũng như các chế phẩm ăn chay. Các loại thực phẩm đặc biệt như sel roti và patre được ăn trong các lễ hội như Tiara.

Chow mein là một ăn được yêu thích của Nepal trong thời hiện đại dựa trên kiểu pha xào mì Trung Quốc.

Ẩm thực các vùng

thumb|[[chow mein gà cay kiểu Nepal]]

Ẩm thực Khas and Pahadi

Dal-bhat-tarkari là bữa ăn tiêu chuẩn được ăn hai lần mỗi ngày. Tuy nhiên, với đất phù hợp với ruộng lúa nước thiếu, các loại ngũ cốc khác được bổ sung hoặc thậm chí chiếm ưu thế. Lúa mì trở nên bánh không men phẳng ( roti hoặc chapati ). Bắp (makai), Mạch ba góc ( fapar ), lúa mạch ('jau' '), hoặc kê (' 'kodo' ') trở thành cháo - như (' 'dhido' 'hoặc' 'ato' '). Tarkari có thể là rau bina và rau xanh tươi ( sag ), lên men và lên men khô ( gundruk ) hoặc 'sinki' củ cải trắng ( căn ), khoai es ( alu ), đậu xanh ( simi _), cà chua (golbeda), (_ kauliflower '', 'kauli' '), bắp cải (' 'bandakopi' '), bí ngô (' 'farsi' '), v.v...

Trái cây truyền thống trồng ở vùng đồi bao gồm quýt ("suntala"), chanh Thái ("kagati"), chanh (nibuwa), lê châu Á ( nashpati ), và Myrica ( kaphal ). xoài ( aap ) lớn lên đến độ cao 800 mét.

Sữa chua ( Dahi ) và cà ri thịt ( masu ) hoặc cá ( machha ) được phục vụ như món ăn phụ khi có. thịt gà ( kukhura ) và cá thường được tất cả mọi người chấp nhận, trừ Khas Brahmin ('[Bahun']), những người ăn chay. Người theo đạo Hindu không bao giờ ăn thịt bò (gaiko masu). Họ cũng tránh né thịt trâu và yak vì quá giống thịt bò. Trong khi đó, thịt heo thường được ăn bởi người aadibasi, tuy nhiên heo rừng (bangur ko masu) thường bị săn bắt và ăn bởi người magar. Một giống có nguồn gốc từ lợn rừng hiện nay được nuôi trong điều kiện nuôi nhốt và việc dùng thịt này đang ngày càng phổ biến với dân tộc Pahari và đẳng cấp màtheo truyền thống không ăn thịt lợn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Dal-bhat-tarkari của Nepal thumb|Một đĩa Momo của Nepal **Ẩm thực Nepal** bao gồm nhiều loại thức ăn dựa trên sắc tộc, đất đai và khí hậu của Nepal liên quan đến sự đa dạng văn
right|thumb|Ví dụ về [[pho mát Tây Tạng ở chợ Zhongdian]] Ẩm thực Tây Tạng phản ánh các tập tục địa phương và đặc trưng khí hậu trong vùng. Rất ít loại cây trồng có thể
nhỏ|phải|Một [[bữa cơm Việt (với đầy đủ cơm, xôi, thịt, canh, cá, trứng, nước mắm, dưa cải, rau thơm) là một đặc trưng trong Ẩm thực Việt Nam]] nhỏ|phải|Món Thukpa trong [[ẩm thực Ấn Độ]]
**Samosa **là món bánh gối nướng hay chiên giàu hương vị, gồm khoai tây lát, hành, đậu, đậu lăng, macaroni hoặc mì. Hạt thông cũng có thể được thêm vào. Kích cỡ của nó có
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
nhỏ|phải|Một món mì xào của Malaysia **Mì xào** là tên gọi chỉ chung cho các món ăn được chế biến từ nguyên liệu chính là sợi mì với phương pháp xào. Đây là một trong
**Trà bơ**, hay còn được gọi là _Bho jha_ (, "Trà Tây Tạng"), _cha süma_ (, "Trà khuấy", tiếng Quan thoại: _sūyóu chá_ (酥油茶, _tô du trà_), _su ja_ (, "trà khuấy") trong tiếng Dzongkha
**Pakora** (), còn gọi là **pakoda**, **pakodi** hoặc **ponako**, là một món ăn chiên (món rán). Có nguồn gốc từ Ấn Độ, nó tìm được trên khắp Nam Á. ## Tên gọi ### Từ nguyên
**Roti** (còn được gọi là chapati) là một món bánh mỳ mỏng tại tiểu lục địa Ấn Độ, được làm từ bột chưa rây có lẫn nhiều hạt, theo truyền thống được gọi là bột
**Cà ri dê** (tiếng Mã Lai: **_kari kambing_**, tiếng Indonesia: **_kari kambing_** hoặc **_gulai kambing_**) là món cà ri được chế biến từ thịt dê, có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ và
**Aloo gobi** ()()( álù gốphí /alu: gɔpʰi/, cũng viết 'alu gobi' hoặc 'aloo gobhi' và 'alu gawbi') là một món ăn khô trong ẩm thực Ấn Độ, Nepal và Pakistan làm từ khoai tây (_aloo_),
Thức ăn nhanh tại Việt Nam Một bữa ăn nhanh tiêu biểu ở Hoa Kỳ gồm có 1 [[hamburger, khoai tây chiên (french fries), và l ly nước ngọt]] nhỏ|phải|Một bữa ăn với thức ăn
thumb|Laddu đóng gói cho đám cưới thumb|Laddu **Laddu** hay **laddoo** là món bánh ngọt hình viên tròn trong ẩm thực vùng tiểu lục địa Ấn Độ. Bánh này được làm từ bột mì, thêm đường,
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
**Đại dịch COVID-19** bắt đầu từ Hồ Bắc, Trung Quốc, vào cuối năm 2019, Nepal đã xác nhận trường hợp đầu tiên và duy nhất vào ngày 24 tháng 1 năm 2020. Bệnh nhân chỉ
**Birendra Bir Bikram Shah Dev** (tiếng Nepal: श्री ५ महाराजाधिराज वीरेन्द्र वीर विक्र म शाह देव), (28 tháng 12 năm 1945 – 1 tháng 6 năm 2001) là vị vua thứ 10 của Nepal, tại
**Music Nepal** là một công ty sản xuất âm nhạc và phân phối ở Nepal. Music Nepal được thành lập vào năm 1982 dưới đạo luật Công nghiệp của Nepal. Music Nepal được thành lập
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa
nhỏ|_Chhaang_ tại Nepal được ủ từ gạo **Chhaang** hoặc **chang** ( ཆང་, tiếng Newar: थो, tiếng Nepal: छ्याङ) là một loại thức uống có cồn có nguồn gốc từ Nepal và Tây Tạng. Loại đồ
**Quốc kỳ Nepal** () là lá cờ không phải hình chữ nhật duy nhất trên thế giới đóng vai trò vừa là cờ chính phủ vừa là cờ dân sự của một quốc gia có
thumb|Bơ Yak được bày bán tại một khu chợ đường phố ở [[Lhasa]] **Bơ Yak** (hay còn được gọi là **Bơ dri** hoặc **su oil**; , ) là một loại bơ được làm từ sữa
**Khổ qua** hay **mướp đắng** (danh pháp hai phần: **_Momordica charantia_**) với nhiều tên gọi được liệt kê bên dưới, là một loài thực vật thân thảo nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ
**Bánh nướng chảo**, dịch từ **pancake** trong tiếng Anh, hay **bánh phèng la**/ **phèn la** trong tiếng Việt, là một loại bánh phẳng được chế biến từ bột làm từ tinh bột có thể chứa
**Chapati** (cách đánh vần là **chapatti**, **chappati**, **chapathi**, hoặc **chappathi**; phát âm là IAST: ), còn được gọi là _roti_, _safati_, _shabaati_, _phulka_ và (ở Maldives) _roshi,_ là một loại bánh mì dẹt có nguồn
**Chanh Thái**, hay còn gọi là **chúc** (danh pháp hai phần: **_Citrus hystrix_**) thuộc chi Cam chanh, là một loài bản địa của Lào, Indonesia, Malaysia và Thái Lan, hiện được trồng rộng rãi trên
**Abe Shinzō**, cựu thủ tướng Nhật Bản và là thành viên đang làm việc của Chúng Nghị viện (Hạ viện Nhật), đã bị ám sát vào ngày 8 tháng 7 năm 2022 khi đang phát
**_Perilla frutescens_**, thường được gọi là **tía tô xanh** để phân biệt với tía tô Việt Nam, là một loài thuộc _chi Tía tô_ trong họ Hoa môi. Nó là thực vật hàng năm bản
**Panipuri** () hoặc **Phuchka** () là một loại đồ ăn nhẹ có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ. Đây là món ăn đường phố phổ biến nhất Ấn Độ và Bangladesh. Phần lớn
**_Allium przewalskianum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Regel mô tả khoa học đầu tiên năm 1875.
**Nguyễn Diệu Thảo** (sinh 1961), thường được biết với danh xưng **cô Diệu Thảo**, là một chuyên gia ẩm thực, nhà nghiên cứu giáo dục và ẩm thực nổi tiếng của Việt Nam. ## Thân
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
nhỏ|333x333px **Bia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bière_ /bjɛʁ/) nói một cách tổng thể, là một loại thức uống có cồn được sản xuất bằng quá trình lên men đường lơ lửng trong môi
phải|Mít tươi từ [[México bày bán ở chợ California, Hoa Kỳ]]**Mít** (danh pháp hai phần: **_Artocarpus heterophyllus_**) là loài thực vật ăn quả, mọc phổ biến ở vùng Đông Nam Á và Brasil. Mít thuộc
**Su su** hay **su le** trong phương ngữ miền Trung Việt Nam (danh pháp hai phần: **_Sicyos edulis_**, đồng nghĩa: **_Sechium edule_**) là một loại cây lấy quả ăn, thuộc họ Bầu bí, cùng với
thumb|right|Món phở của Việt Nam **Món ăn quốc gia** (_National dish_) hay **món ăn quốc dân** là một món ăn tiêu biểu, phổ biến cho một nền ẩm thực gắn liền với một quốc gia
thumb|Kulfi với sốt dâu tây. thumb|Kulfi với vị [[hồ trăn, vani và hoa hồng.]] **Kulfi** hay **Qulfi** là một món tráng miệng sữa đông lạnh phổ biến có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn
nhỏ|phải|Món tủy bò ở nhà hàng tại Tân Phú **Tủy xương** của động vật được con người sử dụng rộng rãi để chế biến làm thực phẩm là món tủy. Món tủy bao gồm tủy
nhỏ|phải|Sữa chua Lassi vị muối Sữa chua **Lassi** là một loại đồ uống làm từ sữa chua của Ấn Độ với độ đặc sệt giống như sinh tố. Sữa chua Lassi được gọi là "_thức
**Papadum** hay **papad** là một món ăn mỏng, giòn có dạng hình chiếc đĩa thường nấu bằng bột nhào khô, thường được làm từ bột đậu đen bóc vỏ (bột urad), xào hoặc nấu ở
nhỏ|Mễ tuyến (米线) được nấu trong nồi đồng (铜锅) trên khí gas tại một nhà hàng mì ở [[Côn Minh (昆明), Vân Nam (云南), Trung Quốc.]] **Mễ tuyến** () là một loại bún có nguồn
thumb|Húng ngọt (trái) có màu xanh nhạt với lá rộng, trong khi đó húng quế (phải) có thân và hoa màu tím, lá nhọn thumb|Hoa húng quế cuối hạ thumb|Húng quế giữa hạ trổ hoa
Cây mít là loại cây ăn quả quen thuộc với người dân Việt Nam, gắn bó với đời sống văn hóa và ẩm thực qua nhiều thế hệ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nguồn
**_Cinnamomum tamala_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Buch.-Ham.) T.Nees & Eberm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1831.
**Nhật thực hình khuyên** đã xảy ra vào ngày 21 tháng 6 năm 2020. Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời, do đó hoàn toàn hoặc một
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
**Thung lũng Kathmandu** (Nepal: काठमाडौं उपत्यका, Nepal Bhasa: स्वनिगः và cũng được viết là नेपाः गाः) trong lịch sử còn được biết đến là **Thung lũng Nepal** hoặc **Thung lũng Nepa** là một thung lũng
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Bandana Nepal** (sinh năm 2001) là một vũ công người Nepal. cô giữ kỷ lục Guinness cho "Cuộc thi nhảy marathon cho cá nhân dài nhất", cô đã nhảy liên tục trong 126 giờ. Bên