✨Ẩm thực Tây Ban Nha

Ẩm thực Tây Ban Nha

thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] Ẩm thực Tây Ban Nha bị ảnh hưởng mãnh liệt bởi ẩm thực vùng miền và các quá trình lịch sử cụ thể đã hình thành văn hoá và xã hội của các vùng miền này. Địa lý, và khí hậu cũng có ảnh hưởng lớn đến phương pháp nấu ăn và nguyên liệu. Ẩm thực Tây Ban Nha bắt nguồn từ một lịch sử phức tạp, với các cuộc xâm lăng đến Tây Ban Nha và các cuộc đánh chiếm các lãnh thổ khác đã thay đổi truyền thống và nguyên liệu của Tây Ban Nha.

Đặc điểm

Ẩm thực Tây Ban Nha rất đa dạng và phong phú. Do là một quốc gia với đường bờ biển dài nên Tây Ban Nha có rất nhiều các món hải sản. Sự đa dạng về văn hóa gốc Địa Trung Hải cũng được thể hiện rõ trên các món ăn của nước này với hàng ngàn cách chế biến và hương vị khác nhau. Thông thường, các món ăn của Tây Ban Nha được chế biến với khoai tây, cà chua, ớt xanh và hạt đậu.

Một trong những hương liệu hay xuất hiện trong các món ăn của Tây Ban Nha là dầu ôliu, khi mà nước này sản xuất 44% sản lượng dầu ôliu trên thế giới. Một trong những phong tục ăn uống độc đáo của Tây Ban Nha là các món khai vị (tapas) luôn được phục vụ kèm với đồ uống. Món churro, một loại bánh bột dài chấm với chocolate cũng là một món ăn rất đặc sắc của Tây Ban Nha.

Khẩu vị

thumb|trái|Iberian pork [[embutido]] Người Tây Ban Nha thường ăn món xúc xích, đặc biệt là chorizo, một loại xúc xích được làm từ thịt lợn. Các món thịt phổ biến gồm thịt bò, thịt cừu và thịt lợn, được chế biến bằng cách quay, nướng trên than hoặc sa-tế cho các món sốt. Thường thì người Tây Ban Nha dùng thịt quay trong các dịp lễ, hội.

Các món chế biến từ trứng gồm có trứng đúc khoai tây, ăn nguội hay để lạnh là món phổ biến. Huevos flamencos – món trứng chiên với thịt hun khói, cà chua và rau, vốn là món ăn truyền thống của Sevilla, nhưng giờ đây đã thành món ăn của Tây Ban Nha. Trứng cũng được dùng trong các món tráng miệng.

Món Cocidos là món hầm truyền thống của Tây Ban Nha, là một món ăn phổ biến. Món này thường gồm rau tươi, rau khô với các loại thịt, và mỗi vùng đều có sự sáng tạo riêng và có tên gọi riêng: người Catalan gọi nó là Escudella, người Andalusia lại gọi nó là Potaje.

Ẩm thực theo vùng

Andalucía

thumbnail|right|[[Gazpacho là một món ăn Andalucía rất điển hình]] Ẩm thực Andalucía gồm hai phần: nông thôn và ven biển. Trong tất cả các khu vực của Tây Ban Nha, khu vực này sử dụng nhiều dầu ô liu nhất trong ẩm thực của nó. Món ăn của vùng Andalucía đã đạt được danh tiếng quốc tế nhất là Gazpacho. Nó là một món súp lạnh (hoặc trong một cách nhìn khác, một salad lỏng) gồm có năm loại rau, bánh mì, giấm, nước, muối và dầu ô liu. Các loại súp lạnh khác bao gồm: Poleá, zoque, salmorejo, v.v.

Các món ăn nhẹ với ô liu cũng phổ biến. Các món với thịt bao gồm:flamenquín, pringá, đuôi bò hầm và Menudo Gitano (còn gọi là bao tử Andalucía). Các súp nóng bao gồm súp mèo (làm từ bánh mì), chó hầm (súp cá với nước cam) và Migas Canas. Các món cá bao gồm: cá rán, cod pavías, và parpandúas. Một tập quán ẩm thực là bữa sáng Andalusia, được coi là đặc điểm truyền thống của người lao động và ngày nay được mở rộng trên toàn bộ Tây Ban Nha.

Các món thịt xông gói bao gồm: Giăm bông Serrano và giăm bông Iberico. Các đồ uống điển hình bao gồm: rượu vang (Nalaga, Jerezm, Pedro Ximénez, v.v.) và brandy anh đào.

Aragon

Asturias

right|thumb|Chuletillas Asturias

Ẩm thực Asturias có một lịch sử lâu dài và phong phú, bắt nguồn sâu sắc từ truyền thống Celtic của Bắc Âu. Một trong những món ăn nổi tiếng nhất của nó là đậu hầm Asturias, là món hầm truyền thống của khu vực, làm bằng đậu trắng, xúc xích như chorizo ​​và morcilla và thịt lợn. Một công thức nổi tiếng là là đậu với sò, thỏ rừng và gà gô. Món hầm Asturias và vigil của nổi bật. Các thực phẩm từ thịt lợn, ví dụ như chosco, lòng bò Asturias và bollos preñaos cũng phổ biến.

Các món nổi tiếng bao gồm: carne gobernada, cachopo và Caldereta. Pho mát Asturias cũng phổ biến ở các vùng còn lại của Tây Ban Nha. Trong số chúng, lại đặc trưng nhất là pho mát Cabrales một loại pho mát có mùi nặng được phát triển ở các vùng gần Picos de Europa. Nó có thể được dùng với cider. Đồ tráng miệng nổi bật là frisuelos, pudding gạo và carbayones.

Quần đảo Balearic

Xứ Basque

Quần đảo Canary

Cantabria

right|thumb|Cocido montañés Cantabria

Một món phổ biến của Cantabria là cocido montañés, một món hầm béo làm từ đỗ, bắp cải và thịt lợn. Hải sản được sử dụng rộng rãi. Các loại thịt chất lượng cao được công nhận là bò Tudanca, thịt bê và thịt thú săn. Các loại bánh Cantabria bao gồm sobaoQuesada pasiega. Các sản phẩm từ sữa bao gồm kem pho mát Cantabrian, pho mát xông khói, picón Bejes-Tresvisoquesucos de Liébana. Orujo là brandy của Cantabria. Cider (sidra) và vang chacoli ngày càng phổ biến.

Cantabria có hai loại rượu vang được dán nhãn DOC: Costa de Cantabria và Liébana.

Castile-La Mancha

Castile và León

Catalonia

La Rioja

La Rioja được đặc trưng bởi việc sử dụng các loại thịt ví dụ như thịt lợn, và thịt nguội sau khi được giết mổ theo cách truyền thống. Cừu có lẽ là loại thịt phổ biến thứ hai ở khu vực này và cuối cùng, thịt bê phổ biến ở các vùng núi. Món ăn nổi tiếng nhất là khoai Rioja và Fritada. Các món được biết đến ít hơn là: bữa trưa Thần Thánh (Holy lunch) và Ajo huevo (trứng tỏi).

Một món ăn nổi tiếng khác là món hầm Rioja. Pimientos asados ​​(ớt rang) là một món chay nổi tiếng.

Extremadura

Galicia

Ẩm thực Galicia xuất hiện trong lãnh thổ Tây Ban Nha vì sự nhập cư của người dân ở đây. Một trong những món nổi bật nhất là súp Galicia. Thịt lợn với ngọn củ cải cũng là một món đáng chú ý, một phần trong bữa ăn lễ hội laconadas của Galicia. Một công thức ấn tượng khác là Caldo de castañas (nước dùng hạt dẻ), mà thường được tiêu thụ trong mùa đông. Sản phẩm thịt lợn cũng rất phổ biến.

Các món hải sản rất nổi tiếng và đa dạng. Trong đó có: empanada Galicia, bạch tuộc Galicia, sò, cua, hàu. Trong số các sản phẩm từ sữa nổi bật nhất là queso de tetilla (pho mát tetilla). Orujo là một trong những loại đồ uống có cồn của Galicia. Đồ ngọt nổi tiếng khắp vùng bán đảo Iberia là Tarta de Santiago và Filloas (bánh pancake).

Madrid

Murcia

Navarre

Valencia

Ẩm thực của Valencia có hai phần: nông thôn (sản phẩm từ những cánh đồng) và bờ biển (hải sản). Một sản phẩm nổi tiếng của Valencia là paella, một món cóm nấu bằng chảo tròn với rau và thịt (thường là thỏ, gà hoặc cá). Các món như Arroz con costra, Arròs negre, fideuá và cơm ném, Arroz al horno, và cơm với đậu và củ cải cũng phổ biến

Các thị trấn bờ biển cung cấp cá cho khu vực, tạo nên các món phổ biến như "all i pebre" của Albufera, hoặc cá hầm. Các món đồ tráng miệng là: coffee liqueur, sô cô la Alicante, arnadí và horchata. Nổi bật, trong Giáng Sinh, nougat được làm ở Alicante và Jijona; peladillas (quả hạnh bọc trong lớp caramen dày) cũng phổ biến.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Tính từ tiếng Tây Ban Nha** giống với hầu hết các ngôn ngữ Ấn-Âu khác. Chúng thường đứng sau danh từ, và chúng tuân theo giống và số lượng của danh từ. ## Biến tố
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ đa trung tâm. Trong tiếng Anh, cụm từ **tiếng Tây Ban Nha Castilla** chỉ đến phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha Bán đảo được nói ở
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
nhỏ|Ẩm thực Calalunya **Ẩm thực Catalunya** là các món ăn từ vùng tự trị Catalunya. Nó cũng có đề cập đến ẩm thực tương đồng của Roussillon và Andorra, ẩm thực Andorra có một món
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
phải|[[Allegory của Cộng hòa Tây Ban Nha, được công bố trên một tạp chí châm biếm và tự do]] **Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha** là một chính thể từng tồn tại ở Tây
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là _con_, _de_ hoặc _para_) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
phải|nhỏ|DeSoto tuyên bố Mississippi, như được mô tả trong [[Điện Capitol Hoa Kỳ rotunda]] **Louisiana** () là một khu hành chính của Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha từ 1763 đến 1801. Nó bao
**Tiếng Tây Ban Nha Colombia** (tiếng Tây Ban Nha: _Español colombiano_ hoặc _castellano colombiano_) là một nhóm phương ngữ tiếng Tây Ban Nha được nói ở Colombia như là ngôn ngữ quốc gia chính thức
**Cuộc chinh phục Đế quốc Inca của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Peru**, là một trong những chiến dịch quan trọng nhất trong quá trình Tây Ban Nha thuộc địa hóa
Đây là cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 28 tháng 4 năm 2019, để bầu ra Quốc hội Tây Ban Nha thứ 13 của Vương quốc Tây Ban Nha. Tất
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
**Ẩm thực Peru** bao hàm cách nấu nướng và thành phần địa phương bao gồm ảnh hưởng chủ yếu từ dân cư bản địa, bao gồm cả người Inca, và ẩm thực do người nhập
nhỏ|phải|Món ăn truyền thống ở Cuba (cơm với đậu đen) **Ẩm thực Cuba** là sự pha trộn của các món ăn châu Phi, Tây Ban Nha và các món ăn Caribe, đây là sự kết
nhỏ|phải|Bánh mì Kifli trong ẩm thực Serbia **Ẩm thực châu Âu** (, _European cuisine_) hay **Ẩm thực phương Tây** là các món ăn của Châu Âu và các nước phương Tây khác, bao gồm các