Lợn rừng Nhật Bản hay còn gọi là lợn rừng ria trắng (Danh pháp khoa học: Sus scrofa leucomystax) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài bản địa có nguồn gốc tất cả các đảo thuộc Nhật Bản, trong đó tập trung vào các đảo như Hokkaido và quần đảo Ryukyu.
Đặc điểm
Lợn rừng Nhật Bản là một phân loài cỡ nhỏ, chúng có tầm vóc nhỏ và như là một con lợi đực cộc, chúng có tổng thể là màu vàng-nâu với râu trắng đặc trưng, kéo dài từ khóe miệng đến cái má của chúng. Thịt lợn rừng vào mùa đông rất béo, giống như bụng thịt lợn từ đó chúng hay bị săn bắn để lấy thịt.
Cũng giống như những người anh em của nó, lợn rừng Nhật Bản đôi khi cũng khá dữ dội. Người ta từng ghi nhận vụ việc Lợn rừng tấn công tay máy ngay trên đường phố Nhật Bản. Trong một tình huống, con lợn rừng đang tấn công một phụ nữ trên đường phố Nhật Bản thì chuyển sự chú ý sang tay máy đang tác nghiệp. Con vật đuổi người quay phim và húc vào người anh khiến anh ngã, chiếc máy cũng rơi xuống đất. Người đàn ông cố gắng chống trả lại và mất một chiếc giày trong quá trình kháng cự. Chân nạn nhân bị băng bó và anh phải khập khiễng bước đi.
Chúng cũng tích cực phá hoại mùa màng, khiến Nhật Bản đang huy động quân đội nhằm đối phó với các loài động vật hoang dã như lợn rừng, gấu, khỉ để ngăn không cho các loài thú hoang tấn công ruộng vườn và xâm nhập vào khu vực sinh sống của người dân, phải xây dựng tường rào và làm bẫy săn thú. Trong một số trường hợp, địa phương cũng có thể đề nghị quân đội sử dụng súng để triệt hạ.
Trong văn hóa
nhỏ|Một con lợn rừng Nhật Bản tại công viên vườn thú Tama, Tokyo
Lợn rừng Nhật Bản được phản ánh khá nhiều trong văn hóa Nhật Bản, nơi nó được xem như là một con vật đáng sợ và tượng trưng cho tính cách thiếu thận trọng, đến mức mà một số từ và cụm từ trong tiếng Nhật đề cập đến sự liều lĩnh bao gồm các bộ chữ chỉ về con lợn rừng Nhật Bản này. Cũng theo người Nhật thì Lợn rừng Nhật Bản là con vật cuối cùng của 12 Cung hoàng đạo phương Đông, với những người sinh ra trong năm của lợn được cho là hiện thân của tính trạng heo giống của sự quyết tâm và dữ dội. Đối với người Nhật, con lợn rừng được gọi là Inoshishi (イノシシ) là vật cưỡi của Thần chiến tranh Usa Hachiman bởi sự dũng mãnh, tại các đền thờ Thần đạo họ hay bày các tượng heo rừng nhỏ trước điện thờ thần Wakenokiyomaro, có những bức vẽ tranh heo rừng từ Chiba Shrine, Nhật Bản hay tượng Heo rừng, gốm với men celadon trắng, giữa thế kỷ 19 và tượng heo rừng tại đền Nanzen-in.
Đối với các thợ săn Nhật, lòng can đảm và sự thách thức của heo rừng là một biểu tượng của sự ngưỡng mộ, và nó không phải là không phổ biến cho thợ săn và người miền núi để đặt tên cho con trai của họ sau khi động vật bị hạ (猪). Heo cũng được xem như biểu tượng của khả năng sinh sản và thịnh vượng, ở một số vùng, người ta cho rằng lợn được rút ra cho các lĩnh vực thuộc sở hữu của gia đình bao gồm cả phụ nữ mang thai, và thợ săn với người vợ mang thai được cho là có cơ hội thành công lớn hơn khi săn lợn rừng. Ý nghĩa của linh vật chỉ thịnh vượng đã được minh họa bởi nó bao gồm hình ảnh trên đồng 10 ¥ trong thời kỳ Minh Trị, và nó đã từng được tin rằng một người đàn ông có thể trở nên giàu có bằng cách giữ một lùm lông heo rừng trong ví của mình.
Trong ẩm thực
Trong Ẩm thực địa phương Nhật Bản, lợn rừng Nhật Bản là nguyên liệu cho món ăn đặc sản Botan nabe (Lẩu heo rừng). Botan là hoa mẫu đơn nhưng còn dùng để chỉ thịt lợn rừng, ví dụ botan nabe tức "món nồi mẫu đơn" để chỉ món thịt lợn rừng. Botan nabe là một loại lẩu thịt lợn rừng có ở nhiều nơi, nhưng đặc biệt là ở khu Tanzawa, tỉnh Kanagawa và khu Tamba ở Kansai. Chúng cũng được nuôi dưỡng tại Nhật Bản để lấy thịt. Lẫu heo rừng là một món ăn thường thấy trong những ngày đông lạnh giá ở những vùng nông thôn miền núi của Nhật Bản ngày nay.
Thịt lợn rừng là một món ăn phổ biến có thể tìm thấy ở những khư vực có khí hậu lạnh, nông thôn, vùng núi ở Nhật Bản ngày nay, chúng đã được những người dân ở vùng nông thôn sử dụng, nó là thực phẩm ở vùng xa xôi hẻo lánh trong khi đó người Kyoto tinh tế và thanh lịch thì lại không chấp nhận được loại thực phẩm này. Ban đầu, các loại thịt động vật hoang dã như heo rừng, nai, gấu được chế biến một cách đơn giản – món Sukiyaki. Sở dĩ món ăn này tên Sukiyaki là bởi nó được nấu chín trong một nồi sắt hay bằng các dụng cụ được chế tạo từ kim loại.
Một nhà ẩm thực đã quyết định đưa loại thịt bổ dưỡng và đầy hương vị này đến Kyoto. Những miếng thịt mỡ sẽ được thái lát mỏng và sắp xếp tạo thành hình dáng bông hoa nhìn rất hấp dẫn và tao nhã mang lại sự thu hút cho những vị khách sành ăn. Tiếp theo, ông này đã sử dụng loại miso trắng Saikyo cùng với nguyên liệu món súp dashi. Nhiều nhà hàng khắp nước Nhật phục vụ món Botan nabe người ta mới gọi là Ganso.
Nhiễm xạ
Thành phố Fukushima 5 năm sau thảm họa hạt nhân, sự sống đã bắt đầu quay trở lại và thậm chí là phát triển một cách mạnh mẽ. Số lượng động vật hoang dã tại thành phố Fukushima đã tăng đột biến và không có sự kiểm soát của con người. Trong số các loài động vật hoang dã tại đây thì lợn rừng là loài có tốc độ phát triển nhanh nhất. Tính từ năm 2014 đến nay, số lượng lợn rừng đã tăng từ 3.000 lên 13.000 con. Đến nay, số lợn đột biến này đã tăng lên gấp 4 lần từ 3.000 lên 13.000 con. "Dân số" heo rừng xung quanh khu vực nhà máy điện hạt nhân Fukushima, Nhật đã tăng hơn 300% kể từ năm 2011 và gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp địa phương. Số lượng heo rừng trong bán kính 20 km quanh nhà máy đã tăng một cách đột biến, "dân số" heo rừng đã tăng từ khoảng 3.000 lên tới gần 13.000 con kể từ năm 2014.
Phần lớn trong số này đều bị nhiễm phóng xạ do nguồn thức ăn bị nhiễm xạ trong khu vực gần nhà máy. Nguyên nhân chủ yếu do thức ăn nhiễm phóng xạ và môi trường sống của heo rừng gặp nhiều thuận lợi do không có người ở. Chúng ăn thực vật bị nhiễm chất phóng xạ trong khu vực thành phố Fukushima, do đó những con lợn rừng này cũng bị nhiễm chất phóng xạ và không thể sử dụng làm thức ăn cho con người. Đó cũng chính là vấn đề khiến cho số lượng lợn rừng tăng trưởng mà không thể kiểm soát. Chưa có các nghiên cứu chính xác cho thấy tác động của phóng xạ đối với tốc độ tăng trưởng này. Số lượng lợn rừng tăng đột biến cũng gây ra nhiều thiệt hại đối với các trang trại ở gần thành phố. Thiệt hại đã lên đến gần 900.000 USD.
Thịt của các loài thú hoang dã trong khu vực thành phố Fukushima không sử dụng được do nhiễm phóng xa. Chính vì vậy mà chúng chỉ có thể bị thiêu hủy, việc kiểm soát số lượng động vật hoang dã tại Fukushima, bằng cách săn bắt sau đó thiêu hủy trong những lò đốt đảm bảo an toàn về phóng xạ. Nếu những con vật này chạy ra khỏi khu vực thành phố, nó có thể đe dọa tới sức khỏe con người nhiều hơn là chỉ phá hoại mùa màng.
Những con lợn rừng đột biến xuất hiện ngày càng nhiều quanh khu vực nhà máy hạt nhân Fukushima đang khiến người dân nơi đây đau đầu, sự gia tăng ngày càng nhiều những con lợn rừng đột biến nghi ngờ do nhiễm chất phóng xạ ở nhà máy hạt nhân Fukushima, Nhật Bản đang khiến cho những người dân sinh sống trong khu vực này khốn đốn. Những con lợn đột biến trên xuất hiện và phá hoại hoa màu, ruộng đồng, trở thành mối đe dọa, nguy hại đến cộng đồng khi chúng thậm chí tấn công cả người dân nơi đây. Do mức độ tàn phá của lợn rừng ngày càng nhiều nên người dân sống quanh nhà máy hạt nhân Fukushima đã báo cáo lên chính quyền để xử lý.
Trong nền văn hóa cổ xưa Nhật Bản, heo rừng được xem là biểu tượng của sự thịnh vượng và khả năng sinh sản. Giờ đây, linh vật cổ xưa đang gây tổn thất cho nền nông nghiệp địa phương với số tiền lên tới 15 triệu USD và ngày càng "đẻ nhiều như chuột". Vì không thể tiêu thụ được, bởi loại lợn này được cho là nhiễm chất phóng xạ. Chất phóng xạ caesium-137 đã được tìm thấy trong cơ thể lợn rừng với nồng độ cao hơn gấp 300 lần ngưỡng an toàn. Do đó, chính quyền Nhật đã tính đến phương án đe xác lợn hỏa thiêu nhà táng, nhiều người dân từ khắp nơi đã đổ về khu vực quanh nhà máy hạt nhân Fukushima để săn bắt lợn, sau đó đem chôn hủy.
Song do số lượng lợn tăng trưởng nhanh chóng, trong khi đó, diện tích đất để chôn chúng lại có hạn. Nên việc săn bắt lợn đem chôn cũng không phải là cách thức khả thi. Để ngăn chặn sự phá hoại của heo rừng, chính quyền địa phương đã treo thưởng cho các thợ săn bắn hạ chúng. Chính quyền thành phố Nihonmatsu gần đó cũng cho đào nhiều hố chôn heo "tập thể", với sức chứa 1.800 con nhưng chẳng mấy chốc tất cả đều bị lấp đầy. Điều này buộc những người thợ săn phải chôn heo trong vườn nhà của mình.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lợn rừng Nhật Bản** hay còn gọi là **lợn rừng ria trắng** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa leucomystax_) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài
**Thỏ rừng Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: _Lepus brachyurus_) là một loài thỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản. Loài thỏ rừng Nhật Bản này được Coenraad Jacob Temminck mô tả năm 1845, chúng
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
thumb|[[Nikkei 225|Chỉ số chứng khoán Nikkei 225 giai đoạn 1984–2022.]] là một bong bóng kinh tế ở Nhật Bản kéo dài từ năm 1986 đến năm 1991, khi giá bất động sản và thị trường
**Ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản** đi kèm cùng với công nghiệp hoá ngay từ thời _Minh Trị_. Một trong những trường hợp đầu tiên xảy ra là trường hợp ngộ độc đồng do
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
**Lợn rừng châu Âu** hay **lợn rừng Trung Âu** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa scrofa_) là một phân loài chỉ định của loài lợn rừng có nguồn gốc hoang dã và phân bố trên
thumb|Một con lợn rừng trên huy hiệu của [[Eberbach (Baden)|Eberbach, Đức (thiết kế năm 1976)]] **Hình tượng con lợn rừng** được thể hiện rõ nét trong nghệ thuật từ thời cổ đại cho đến thời
**Lợn rừng Trung Hoa** hay **lợn rừng Bắc Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Sus scrofa moupinensis_**) là một phân loài lợn rừng có ở Việt Nam, Tứ Xuyên, bờ biển Trung Quốc. Hiện nay
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
nhỏ|phải|Một con lợn rừng **Lợn rừng Thái Lan** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa jubatus_) là phân loài lợn rừng thuộc nhóm lợn rừng Ấn Độ phân bố tại miền Nam Thái Lan ở Eo
**Sinh vật huyền thoại Nhật Bản** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Nhật Bản, trong truyền thuyết ở Nhật Bản cho đến những câu chuyện dân gian của Nhật Bản, trong
phải|nhỏ|Phong Nhật Bản về mùa thu ở Nara, Nhật Bản **Phong Nhật Bản** (danh pháp khoa học: _Acer palmatum_) , hay _momiji_, ) là một loài thực vật thuộc chi Phong, họ Phong. Loài này
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Lợn rừng lớn** (danh pháp hai phần: **_Hylochoerus meinertzhageni_**) là một loài lợn thuộc họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Thomas mô tả năm 1904. Danh pháp cụ thể đặt tên theo Richard Meinertzhagen,
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
Ảnh chụp Alps Nhật Bản từ trên không chung. Ba dãy núi thành phần của Alps hiện ra. Gần nhất là [[dãy núi Akaishi|Akaishi, ở giữa là Kiso, xa nhất là Hida.]]Vị trí của Alps
**Kỳ giông khổng lồ Nhật Bản** (danh pháp khoa học: **_Andrias japonicus_**) là một loài kỳ giông đặc hữu Nhật Bản, nơi nó được gọi là , nghĩa là "cá sơn tiêu lớn". Với chiều
**Sóc bay lùn Nhật Bản** hay **Nihon momonga** (tiếng Nhật: _ニホンモモンガ_, tên khoa học **_Pteromys momonga_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô tả
phải|nhỏ|Tỷ lệ sinh và tử của Nhật Bản kể từ năm 1950. Sự sụt giảm vào năm 1966 là do đây là năm "hinoe uma" được xem là một điềm xấu của Hoàng đạo Nhật
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
thumb|Lực lượng đặc nhiệm 38, thuộc Hạm đội thứ ba của Hoa Kỳ điều động ngoài khơi Nhật Bản, ngày 17 tháng 8 năm 1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đồng ý đầu hàng.
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
**Gấu đen Nhật Bản** (_Ursus thibetanus japonicus_) là một phân loài của gấu đen châu Á sống trên ba hòn đảo chính của Nhật Bản: Honshu, Shikoku và Kyushu. Có khoảng 10.000 con gấu đen
:_Về hoa anh đào và ý nghĩa văn hóa của nó đối với người Nhật, xem bài sakura._ **_Prunus serrulata_** (đồng nghĩa _Cerasus serrulata_ (Lindl.) Loudon); các tên thông thường là **anh đào Nhật Bản**,
**Chó sói Nhật Bản** hay **chó sói Honshū** là một trong hai phân loài của sói xám sống ở Nhật Bản (phân loài còn lại là chó sói Ezo) và cả hai phân loài này
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
, thường được viết-gọi tắt là **JMA** theo tên tiếng Anh là **J**apan **M**eteorological **A**gency, là một cơ quan trực thuộc Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch
thumb|Nhật Bản tam cảnh **Nhật Bản tam cảnh** (tiếng Nhật: 日本三景 Nihon Sankei) là ba địa danh danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhất của Nhật Bản, có từ năm 1643 và gắn liền với
**Sinh vật hoang dã ở Nhật Bản** bao gồm hệ thực vật, động vật và môi trường sống tự nhiên. Các hòn đảo của Nhật Bản trải dài một khoảng cách dài từ bắc xuống
thumb|right|Cánh đồng lúa gần ga Kasanui ở Tawaramoto-cho **Nông lâm ngư nghiệp** là ngành công nghiệp khu vực một của nền kinh tế Nhật Bản cùng với ngành khai khoáng, song chúng chỉ chiếm 1,3%
**Quái vật lợn rừng** (**Monster Pig** hay **Pigzilla** hay **Hogzilla II**) là biệt danh do người dân Alabama ở Mỹ tự đặt ra để mô tả về một con lợn hoang có kích thước khổng
**_Khu rừng tự sát_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Forest_**) là một bộ phim kinh dị siêu nhiên của Mỹ năm 2016, được đạo diễn bởi Jason Zada và biên kịch bởi Ben Ketai, Nick
Phá rừng là một trong những nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu. Đó là nguồn cácbon dioxide có nguồn gốc từ con người lớn thứ hai chỉ sau việc đốt nhiên liệu
- Thuốc Mọc Tóc Kaminomoto Hair Growth Accelerator (S) được sản xuất tại Nhật Bản là loại mỹ phẩm hàng đầu trong việc kích thích mái tóc mọc nhanh, dày và óng mượt- Sản phẩm
- Thuốc Mọc Tóc Kaminomoto Hair Growth Accelerator (G) được sản xuất tại Nhật Bản là loại mỹ phẩm hàng đầu trong việc kích thích mái tóc mọc nhanh, dày và óng mượt - Sản
Nguồn gốc xuất xứ của Kem Ủ Và Hấp Tóc Fino ShiseidoKem Ủ Và Hấp Tóc Fino Shiseido là một sản phẩm của hãng Shiseido Nhật Bản. Như chúng ta đã biết, nhắc đến Nhật
**Lợn hoang** hay **lợn thả rông** là một thuật ngữ mô tả về bất kỳ những con lợn hay loại lợn hoang dã, heo rừng hoặc lợn đi hoang, lợn thả rông ở Bắc Mỹ,
**Hươu sao Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon nippon_; chữ Nhật: ニホンジカ/日本鹿/nihonjika) là một phân loài của loài hươu sao phân bố ở phía nam của đảo Honshu, Shikoku và Kyushu. hươu sao
**_Rừng Na-Uy_** (tiếng Nhật: ノルウェイの森, _Noruwei no mori_) là tiểu thuyết của nhà văn Nhật Bản Murakami Haruki, được xuất bản lần đầu năm 1987. Với thủ pháp dòng ý thức, cốt truyện diễn tiến