✨Lợn hoang

Lợn hoang

Lợn hoang hay lợn thả rông là một thuật ngữ mô tả về bất kỳ những con lợn hay loại lợn hoang dã, heo rừng hoặc lợn đi hoang, lợn thả rông ở Bắc Mỹ, chúng thuộc nhóm súc vật hoang (tức những con vật đã được thuần hóa nhưng đã trở lại với môi trường hoang dã). Heo rừng (Sus scrofa scrofa) đôi khi được gọi là "lợn Nga" hay lợn lưng dao cạo. Thuật ngữ "lợn hoang" cũng đã xuất hiện tại Úc, để mô tả động vật như thế. Những con lợn hoang được cho là mối nguy hại rất lớn ở Hoa Kỳ, người ta xem chúng như một loài xâm lấn, loài gây hại vì đã gây ra thiệt hại cho nền nông nghiệp cũng như cả tính mạng, sức khỏe của cư dân.

Lịch sử

Lợn nhà đầu tiên được du nhập đến châu Mỹ vào thế kỷ thứ mười sáu. Christopher Columbus được biết là đã cố ý phát tán heo nhà ở Tây Ấn trong chuyến đi thứ hai của mình để là nguồn thực phẩm dự trữ cung cấp cho các cuộc thám hiểm trong tương lai với một nguồn cung cấp thực phẩm miễn phí. Hernando de Soto được biết là đã du nhập lợn nhà Á-Âu đến Florida năm 1539, mặc dù Juan Ponce de León có thể đã du nhập những con lợn đầu tiên vào đất liền Florida vào năm 1521. Như vậy Người Tây Ban Nha đem lợn rừng tới Bắc Mỹ trong thế kỷ 16 để phục vụ hoạt động săn bắn.

Việc thực hành du nhập lợn nhà vào Tân thế giới được tiếp tục trong suốt các giai đoạn thám hiểm của thế kỷ XVI và XVII. Người ta cho rằng heo rừng hoang dã Á-Âu (Sus scrofa scrofa), mà ban đầu dao động từ Anh sang châu Âu Nga có thể có cũng đã được du nhập vào thế kỷ 19 số lượng của chúng đã nhiều trong miền Nam Hoa Kỳ rằng họ đã trở thành một động vật phổ biến để đi săn.

Ở Nam Mỹ, trong thời gian đầu thế kỷ XX, lợn đã được du nhập tại Uruguay cho mục đích săn bắn và cuối cùng vượt qua biên giới vào Brazil trong những năm 1990, nhanh chóng trở thành một loài xâm lấn. Mặc dù sự hiện diện của chúng như là một dịch hại đã được đã được chú ý bởi báo chí ngay từ năm 1994. Mới được thành lập nhưng quần thể heo rừng Brazil là không nên nhầm lẫn với dân lâu đời của lợn nhà hoang dã, mà đã tồn tại chủ yếu ở Pantanal trong hơn một trăm năm, cùng với loài peccarie bản địa.

Thực trạng

nhỏ|phải|Những con lợn hoang ở Mỹ rất tinh ranh và mắn đẻ, tạo nên một quần thể lợn hoang hóa lớn nhỏ|phải|Đàn lợn hoang ở Mỹ rất táo tợn, chúng có thể đối chọi lại với các loài săn mồi như cá sấu và kể cả với con người Tại Mỹ, hiện nay, khoảng 5 triệu con lợn hoang đang tung hoành khắp quốc gia này và trở thành vấn đề lớn đối với giới chức nước này. Số lượng lợn rừng đạt mức cao nhất tại bang Texas. Lợn hoang có mặt tại ba phần tư số bang. Số lượng của chúng đang tăng nhanh chóng ở nhiều khu vực, chúng gây nên thiệt hại kinh tế 1,5 tỷ USD mỗi năm những thiệt hại mà chúng gây ra. Khả năng sinh sản cao là yếu tố chính giúp lợn hoang sinh sôi mạnh mẽ. Sau khi chào đời 6 tháng, lợn cái đã có thể mang thai. Chúng sinh ra trung bình sáu con mỗi lứa và mỗi năm chúng đẻ trung bình 1,5 lứa. Số lượng lợn hoang sẽ tăng gấp ba trong 5 năm tới nếu chính quyền không áp dụng các biện pháp mạnh.

Trong môi trường hoang dã, trọng lượng của lợn có thể đạt tới 136 kg trở lên, chúng khá hung dữ đối với người và thú nuôi. Chúng có thể gây nên nhiều mối họa đối với thiên nhiên, ví dụ như ăn những động vật nguy cấp hay phát tán những loài cỏ xâm lấn, truyền hơn 30 loại bệnh cho con người, gia súc và các động vật hoang dã khác. Thói quen đào đất và ăn rễ cây của chúng làm giảm năng suất cây trồng trong nông trại. Những chiếc hố mà lợn rừng tạo ra trên đường có thể gây nên tai nạn giao thông bất ngờ.

Lợn hoang còn sống ở Đảo Lợn, còn có tên chính thức là đảo Big Major Spot, hòn đảo nhỏ Bahmas. Đàn lợn do những thủy thủ mang đến khi đi ngang qua đảo, có thể họ cho rằng chúng sẽ trở thành nguồn thực phẩm dồi dào. Tuy nhiên, những thủy thủ này chưa từng quay lại đây. Nhờ tài bơi lội, những chú lợn hoang dã này đã thu hút được du khách đổ ra bãi biển, vì họ muốn được tận mắt chứng kiến đàn lợn dưới nước. Đàn lợn thông minh đã phát hiện ra rằng các đoàn du thuyền ngang qua thường xuyên ném rất nhiều thức ăn xuống vùng biển này, chúng háo hức nhảy xuống nước khi thấy có du thuyền đến, đàn lợn háu đói bì bõm khoảng vài trăm mét tới mép thuyền để hi vọng nhận được đồ ăn.

Tại Nga, những tay săn dạn dày kinh nghiệm nói lợn lòi hoang thậm chí nguy hiểm hơn cả con gấu. Con lợn lòi hoang mắt kém sẽ sấn tới. Ngay cả những tay săn thiện xạ cũng sẽ không luôn hạ gục được con thú nhanh nhẹn này với chỉ một phát súng. Một con lợn lòi trung bình sẽ nặng tới 200 ký (441lb), vật lộn với nó sẽ là tuyệt vọng. Những con cái còn nguy hiểm hơn khi nó bảo vệ đàn con. Lợn lòi hoang bám riết vào địa hình đầm lầy và có nước. Ở khu vực Amur, lợn lòi hoang được biết là đã tấn công xe hơi. Vũ khí kinh khủng nhất của lợn lòi không phải là trọng lượng ấn tượng của nó, mặc dù nó có thể đè nát con người đến chết, mà là răng nanh của nó.

Săn bắn

nhỏ|phải|Một con lợn hoang bị bắn chết ở Mỹ Chính quyền bang New Mexico gần đây chi một triệu USD để lập chương trình săn, bẫy và diệt lợn hoang. Giới chức muốn kết hợp nhiều biện pháp, bởi lợn rừng thông minh đến nỗi chúng luôn rút kinh nghiệm sau mỗi lần thoát chết. Các thợ săn cũng áp dụng chiến thuật "lợn phản đồ". Sau khi tiêu diệt một đàn lợn, họ cố tình để một con lợn cái sống sót và gắn một vòng lên cổ nó. Nhờ thiết bị theo dõi trên vòng, thợ săn có thể phát hiện vị trí của những đàn lợn khác và diệt chúng. Chính quyền bang Texas chi 7 triệu USD mỗi năm để khống chế sự sinh sôi của lợn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lợn hoang** hay **lợn thả rông** là một thuật ngữ mô tả về bất kỳ những con lợn hay loại lợn hoang dã, heo rừng hoặc lợn đi hoang, lợn thả rông ở Bắc Mỹ,
**Lợn hoang đảo Timor** (_Sus celebensis timoriensis_) là 1 phân loài của _Sus celebensis_, lợn hoang đảo Celebes. Mặc dù được mô tả là một loài riêng biệt, nhưng loài này thực sự là một
**Lợn hoang đảo Java** _(Sus verrucosus)_ là một loài động vật có vú trong họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Boie mô tả năm 1832. Sus verrucosus (Sus blouchi) còn gọi là lợn bướu
**Lợn hoang đảo Visayas** _(Sus cebifrons)_ là một loài động vật có vú trong họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Heude mô tả năm 1888. Đây là loài đặc hữu của hai quần đảo
**Lợn hoang đảo Celebes** _(Sus celebensis)_ là một loài động vật có vú trong họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Müller & Schlegel mô tả năm 1843. Loài lợn này sinh sống ở Sulawesi
**Lợn hoang đảo Flores** (_Sus heureni_), là 1 loài lợn thuộc chi _Sus_ phân bố tại phía nam châu Á.
**Lợn hoang Philippines** _(Sus philippensis)_ là một loài động vật có vú trong họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Nehring mô tả năm 1886.
**Lợn hoang Oliver** _(Sus oliveri)_ là một loài động vật có vú trong họ Suidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Groves miêu tả năm 1997.
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Lợn rừng châu Âu** hay **lợn rừng Trung Âu** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa scrofa_) là một phân loài chỉ định của loài lợn rừng có nguồn gốc hoang dã và phân bố trên
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Chi Lợn** (hay **heo** theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á-Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
nhỏ|phải|Một con lợn Ossabaw **Lợn Ossabaw** hay còn gọi là **lợn hoang đảo Ossabaw** là một giống lợn có nguồn gốc từ một quần thể lợn hoang ở đảo Ossabaw của bang Georgia, Hoa Kỳ.
right|thumb|Bản đồ hoang mạc Ả Rập. Các vùng sinh thái theo mô tả của [[WWF. Đường màu vàng bao quanh vùng sinh thái gọi là "vùng đất cây bụi rất khô hạn hoang mạc Ả
nhỏ|phải|Chó chọi lợn **Chọi lợn** là một môn thể thao máu me (trò huyết đấu) giữa các con lợn với chó chọi hoặc giữa những con lợn với nhau nhằm phục vụ cho sở thích
**Lợn Choctaw** là một giống lợn nội địa có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, giống lợn này được người Mỹ bản địa sử dụng trong suốt lịch sử của họ. Hiện nay, chúng đã giảm
**Lợn bướu thông thường** (_Phacochoerus africanus_) là một loài lợn hoang thuộc họ Lợn, bộ Guốc chẵn. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788, Trước đây nó thường được xem là một phân loài
**Quái vật lợn rừng** (**Monster Pig** hay **Pigzilla** hay **Hogzilla II**) là biệt danh do người dân Alabama ở Mỹ tự đặt ra để mô tả về một con lợn hoang có kích thước khổng
nhỏ|phải|Một con lợn Kunekune đốm **Lợn Kunekune** (phát âm tiếng Anh: /ˈkuːnɪkuːnɪ/, hay /ˈkuːnɛkuːnɛ/) là một giống lợn cỡ nhỏ có nguồn gốc từ New Zealand. Giống lợn Kunekune có lớp lông với một cơ
**Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai**, thường được gọi ngắn gọn là **Hoàng Anh Gia Lai** (**HAGL**), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam có trụ sở ở
**Lợn Arapawa** là một giống lợn hoang dã (Sus scrofa) được tìm thấy trên đảo Arapaoa ở vùng Marlborough Sounds, New Zealand. Mặc dù có những manh mối gợi ý rằng giống lợn này là
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
**Họ Lợn** (**Suidae**) là một họ động vật có vú gồm các loài được gọi là lợn hay heo (tiếng Anh: **Pig**, **Hog**, **Swine** hoặc **Boar**) trong Bộ Guốc chẵn. Cùng với nhiều loài hóa
**Lợn đảo Auckland** là một giống lợn hoang dã (nhưng hiện nay được bảo tồn) của nhóm lợn nhà (Sus scrofa) được tìm thấy và có nguồn gốc bản địa trên đảo Subilearctic Auckland, New
**Lợn rừng Đông Dương** (_Sus bucculentus_) là loài động vật thuộc họ Lợn. Loài này phân bố ở Lào và Việt Nam. Loài này từng được coi là đã tuyệt chủng cho đến khi người
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
nhỏ|phải|Một con ngựa hoang ở châu Âu nhỏ|phải|Một con bồ câu hoang **Súc vật hoang**, **thú hoang**, **thú hoang đàn** hay **thú đi hoang** là những cá thể động vật sống trong tự nhiên hoang
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Khủng hoảng dầu mỏ** là thời kỳ giá dầu mỏ tăng cao gây áp lực lớn cho nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 bắt đầu từ tháng 10 năm 1973 khi
Các quốc gia ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 **Khủng hoảng tài chính châu Á** là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở