✨Biển Nhật Bản

Biển Nhật Bản

Biển Nhật Bản

Biển Nhật Bản hoặc "Đông Hải" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo Triều Tiên và vùng đất liền của Nga. Quần đảo Nhật Bản ngăn cách biển với Thái Bình Dương. Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. Sự cô lập này cũng ảnh hưởng đến đa dạng động vật và độ mặn, cả hai chỉ số này đều thấp hơn trong đại dương. Biển này không có các đảo lớn, các vịnh lớn hoặc các mũi đất. Cân bằng nước của nó chủ yếu được xác định bởi dòng chảy vào và ra qua các eo biển nối nó với các biển lân cận và Thái Bình Dương. Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng góp của chúng vào việc trao đổi nước là trong vòng 1%.

Địa lý

Phía Nam và Đông của biển là các đảo Honshu, Hokkaido và Kyushu thuộc Nhật Bản, phía Bắc là đảo Sakhalin thuộc Nga, phía Tây giáp với đất liền thuộc Nga, CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc. Biển thông ra Thái Bình Dương qua eo biển Triều Tiên ở phía Nam, eo biển Tsugaru (nằm giữa hai đảo Honshu và Hokkaido của Nhật Bản), eo biển La Perouse nằm giữa hai đảo Hokkaido và Sakhalin, cũng như eo biển Tatar ở phía Bắc.

Biển có diện tích khoảng 1.048.950 km², độ sâu trung bình là 1.752 m, nơi sâu nhất là 3.742 m. Biển có thể được chia làm ba lòng chảo: lòng chảo Nhật Bản ở phía Bắc có độ sâu lớn nhất, lòng chảo Yamato nằm ở phía đông nam và Tsushima ít sâu hơn nằm ở phía tây nam. Bờ biển của các hòn đảo phía đông rộng và khá phẳng, trái ngược với các bờ biển vùng đất liền, đặc biệt là vùng bờ biển bán đảo Triều Tiên, dốc, gồ ghề, nhiều vách đá.

Biển Nhật Bản mặc dù có khí hậu lạnh hơn so với Thái Bình Dương, nhưng lại thường mang đến không khí dịu mát cho quần đảo Nhật Bản.

Biển Nhật Bản không có nhiều các hòn đảo lớn. Hầu hết các hòn đảo nhỏ hơn tập trung ở gần bờ phía đông, trừ đảo Ulleungdo (Hàn Quốc). Những hòn đảo quan trọng trên biển gồm có đảo Sado, Tsushima, Ulleungdo, Liancourt, Hatsushima, Okushiri, Rebun và Rishiri.

Kinh tế

Nghề cá là một ngành Kinh tế quan trọng của các vùng ven biển. Việc tranh chấp các khu vực đánh bắt là điều không tránh khỏi, mâu thuẫn đã nổ ra giữa Hàn Quốc và Nhật Bản xung quanh chủ quyền của mình trên Đảo Liancourt

Trong lòng biển cũng chứa các mỏ khoáng sản, nhưng quan trọng hơn đây là một tuyến đường giao thông hàng hải quan trọng của khu vực Đông Bắc Á.

Tên gọi

Biển Nhật Bản (Biển Đông) ; Sea of Japan (East Sea)

Trong khu vực mỗi nước lại đặt cho biển một cái tên khác nhau. Người Nhật gọi là Nihon-kai (Kanji hoặc Hanzi: 日本海, zh: Rìběn hǎi, hv: Nhật Bản Hải), có nghĩa là "biển Nhật Bản" hay tên nguyên là Jīnghǎi (鲸海, Hán-Việt: Kình Hải , nghĩa là biển Cá Voi) bởi người Trung Quốc; người Hàn Quốc gọi là Donghae (Hangeul: 동해, Hanja: 東海, Hán-Việt: Đông Hải); Bắc Triều Tiên thì sử dụng tên gọi là Chosŏn Tonghae (Chosŏn'gŭl: 조선동해, Hanja: 朝鮮東海, Hán-Việt: Triều Tiên Đông Hải); Nga sử dụng tên biển Nhật Bản (Япо́нское мо́ре Yapónskoye móre). Chính phủ Bắc Triều Tiên cũng như Hàn Quốc lập luận rằng, cái tên "biển Nhật Bản" bắt nguồn từ thời kì đô hộ của Nhật. Theo họ, tên "Đông Hải" ít ra cũng nên được đối xử ngang hàng, còn ở Triều Tiên thì lại ưa cái tên "biển Đông Triều Tiên" hơn.

Hiện nay, 97,2% các bản đồ quốc tế và các văn bản chỉ sử dụng tên gọi Biển Nhật Bản , số còn lại chủ yếu dùng cả tên Biển Nhật Bản và Biển Đông, thường với Biển Đông được liệt kê trong dấu ngoặc đơn hoặc được đánh dấu là một tên thứ cấp. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Việt Nam và hầu hết các nước chỉ sử dụng tên gọi là biển Nhật Bản. Liên Hợp Quốc cũng sử dụng tên gọi biển Nhật Bản

Tranh chấp

Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.

"Sea of Japan" cũng là thuật ngữ chủ yếu được sử dụng trong tiếng Anh để chỉ biển, và tên trong hầu hết các ngôn ngữ châu Âu, nhưng đôi khi nó được gọi bằng các tên khác nhau ở các nước xung quanh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
, gọi tắt là **Hải bảo** (海保: Kaiho), cũng được dịch trong tiếng Việt là **Tuần duyên Nhật Bản** hay **Cảnh sát biển Nhật Bản**, là lực lượng bảo vệ và thực hiện chức năng
là trận động đất xảy ra vào ngày 26 tháng 5 năm 1983 lúc 11:59 theo giờ địa phương. Trận động đất có cường độ 7,8 richter, tâm chấn độ sâu khoảng 14 km, nằm ngoài
là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1866. Loài này sống ở biển Nhật Bản, đặc biệt xung quanh các vùng bờ
nhỏ|300x300px| Ba máy bay trinh sát biển Orion P-3C của Không lực Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang bay theo đội hình. Năm 2011 là nhánh hàng không hải quân của Lực lượng
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**Cá thu Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Scomberomorus niphonius_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Nhật Bản Chiều dài tối đa loài cá này là 100 cm, và cân nặng
, thường được viết-gọi tắt là **JMA** theo tên tiếng Anh là **J**apan **M**eteorological **A**gency, là một cơ quan trực thuộc Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
nhỏ|Một phiên bản tàu hỏa shinkansen JR East E5 **Giao thông ở Nhật Bản** rất hiện đại và phát triển cao. Ngành giao thông vận tải của Nhật Bản nổi bật vì hiệu quả năng
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
là thành viên của Nội các Nhật Bản, thành viên chuyên phụ trách Bộ Quốc phòng. ## Danh sách Bộ trưởng Quốc phòng * Ngoài Bộ trưởng Quốc phòng, Cơ quan Quốc phòng, Cơ quan
**Cá cơm Nhật Bản** (tên khoa học **_Engraulis japonicus_**) là một loài cá trong họ Engraulidae. Nó là loài phổ biến ở Thái Bình Dương nam từ biển Okhotsk, phổ biến rộng rãi trong các
Sau khi kết thúc Thế chiến thứ hai, các lực lượng quân sự của Đế quốc Nhật Bản, bao gồm Lục quân và Hải quân, bị chính quyền chiếm đóng quân sự Hoa Kỳ xóa
Ghi nhận về người **LGBT ở Nhật Bản** có từ thời cổ xưa. Thực tế, ở vài giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, tình yêu giữa nam và nam từng được coi là dạng
phải|nhỏ|Tỷ lệ sinh và tử của Nhật Bản kể từ năm 1950. Sự sụt giảm vào năm 1966 là do đây là năm "hinoe uma" được xem là một điềm xấu của Hoàng đạo Nhật
Mút Melamine Bọt Biển Nhật Bản Loại 10 Miếng Tẩy Rửa Đa Năng Thần Thánh Dễ Dàng Sử Dụng Đánh Bay Mọi Vết Bẩn ✅CHẤT LIỆU AN TOÀN: Được làm bằng chất liệu sinh thái
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
Nhật Bản là quốc đảo tạo thành từ 4 đảo chính là: * Hokkaido * Honshu (đảo lớn nhất Nhật Bản) * Shikoku Ngoài ra là hơn 6.000 hòn đảo khác, hơn 430 hòn đảo
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
nhỏ|Rồng biển Nhật Bản, của [[Utagawa Kuniyoshi]] nhỏ|Rồng Nhật Bản, của [[Hokusai]] **Rồng Nhật Bản** (, _Nihon no ryū_) là những sinh vật huyền thoại đa dạng trong thần thoại và văn hóa dân gian
Đây là một danh sách các **lá cờ của Nhật Bản** trong quá khứ và hiện đại. Trong lịch sử, mỗi _daimyō_ đều có một lá cờ riêng. _(Xem sashimono và uma-jirushi.)_ ## Quốc kỳ
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Sinh vật huyền thoại Nhật Bản** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Nhật Bản, trong truyền thuyết ở Nhật Bản cho đến những câu chuyện dân gian của Nhật Bản, trong
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận