✨Danh sách máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Sau đây là danh sách máy bay của Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem
Trước năm 1945 - Hải quân Đế quốc Nhật
Máy bay chiến đấu
Máy bay ném bom
- Mitsubishi 1MT 1922 Máy bay ném lôi cánh ba- tàu sân bay
- Mitsubishi B1M 1923 Máy bay ném lôi cánh đôi- tàu sân bay
- Mitsubishi B2M 1932 Máy bay ném lôi cánh đôi- tàu sân bay *Kugisho B3Y 1932 Máy bay ném lôi cánh đôi- tàu sân bay
- Yokosuka B4Y Jean 1935 Máy bay ném lôi cánh đôi- tàu sân bay
- Mitsubishi B5M Mabel 1936 Máy bay ném lôi - tàu sân bay
- Nakajima B5N Kate 1937 Máy bay ném lôi - tàu sân bay
- Nakajima B6N 天山 "Tenzan" Jill 1941 Máy bay ném lôi - tàu sân bay
- Aichi D1A Susie 1934 Máy bay ném bom bổ nhào - tàu sân bay
- Aichi D3A Val 1938 Máy bay ném bom bổ nhào - tàu sân bay
- Yokosuka D4Y 彗星 "Suisei" Judy 1940 Máy bay ném bom bổ nhào - tàu sân bay
- Aichi B7A 流星 "Ryusei" Grace 1942 Máy tấn công - tàu sân bay
- Mitsubishi G3M Nell 1934 Máy bay ném bom - trên cạn
- Mitsubishi G4M Betty 1939 Máy bay ném bom - trên cạn
- Kyushu Q1W 東海 "Tokai" Lorna 1943 Máy bay tuần tra trống tàu ngầm
- Yokosuka P1Y 銀河 "Ginga" Frances 1943 Máy bay ném bom hạng trung
- Nakajima G8N 連山 "Renzan" Rita 1944 Máy bay ném bom tầm xa hạng nặng
- Tachikawa Ki-74 Patsy 1944 Máy bay ném bom trinh sát thử nghiệm
- Yokosuka MXY7 桜花 "Ohka" Baka 1944 Bom có người lái
Máy bay trinh sát và liên lạc
- Mitsubishi 2MR/C1M 1923 Máy bay trinh sát - tàu sân bay (Loại 10)
- Nakajima C2N 1932 Máy bay trinh sát
- Nakajima C3N 1936 Máy bay trinh sát - tàu sân bay
- Mitsubishi C5M 1936 Babs Máy bay trinh sát
- Nakajima C6N 彩雲 "Saiun" Myrt 1943 Máy bay trinh sát - tàu sân bay
- Yokosuka R2Y 景雲 "Keiun" 1945 Máy bay trinh sát
Máy bay huấn luyện
- Yokosuka K1Y 1924 Máy bay huấn luyện chính
- Yokosuka K2Y 1928 Máy bay huấn luyện chính
- Mitsubishi K3M Pine 1930 Máy bay huấn luyện phi hành đoàn.
- Yokosuka K4Y 1930 Máy bay huấn luyện chính
- Yokosuka K5Y 1933 Máy bay huấn luyện Trung cấp
- Mistubishi K7M 1938 Máy bay huấn luyện phi hành đoàn thử nghiệm
- Kyushu K9W 1934 Máy bay huấn luyện chính
- Kyushu K10W Oak Máy bay huấn luyện Trung cấp Loại 2
- Kyushu K11W 白菊 "Shiragiku" Máy bay huấn luyện ném bom
Máy bay vận tải
- Hitachi LXG1 (Máy bay liên lạc)
- Kawanishi H6K2/4-L (Tàu bay vận tải)
- Kawanishi H6K3 (Tàu bay vận tải)
- Kawanishi H8K2-L Seiku (Tàu bay vận tải - phiên bản vận tải của chiếc H8K)
- Kawanishi E11K1 (Thủy phi cơ vận tải)
- Mitsubishi K3M3-L "Pine" (Máy bay vận tải hạng nhẹ)
- Mitsubishi L3Y1/2 (Máy bay vận tải có trang bị vũ trang)
- Mitsubishi G6M1/2-L (Máy bay vận tải có trang bị vũ trang)
- Mitsubishi L4M1 (Máy bay vận chuyển nhân sự)
- Nakajima C2N1 (Máy bay vận tải hạng nhẹ)
- Nakajima L1N1 (Máy bay vận chuyển nhân sự)
- Nakajima G5N2-L Shinzan "Liz" (Máy bay vận tải tầm xa)
- Nihon L7P1 (Máy bay vận tải lội nước hạng nhẹ)
- Showa/Nakajima L2D2 "Tabby" (Máy bay vận chuyển hàng và nhân sự)
- Yokosuka H5Y1 "Cherry" (Thủy phi cơ vận tả)
- Kyushu K10W11 "Oak" (Máy bay liên lạc) *Nakajima A4N1 (Máy bay liên lạc)
- Aichi E13A1 "Jake" (Máy bay liên lạc và vận chuyển sĩ quan)
Tàu bay và thủy phi cơ
- Maurice Farman 1913 Thủy phi cơ trinh sát và ném bom
- Yokosuka Ro-gō Kō-gata 1918 Thủy phi cơ trinh sát
- Yokosuka E1Y 1926 Thủy phi cơ trinh sát
- Hiro H1H 1926 Tàu bay
- Nakajima E2N 1929 Thủy phi cơ trinh sát
- Hiro H2H 1929 Tàu bay
- Aichi E3A 1930 Thủy phi cơ trinh sát
- Nakajima E4N 1930 Thủy phi cơ trinh sát
- Yokosuka E5Y 1930 Thủy phi cơ trinh sát
- Kawanishi H3K 1932 Tàu bay
- Kawanishi E5K 1932 Thủy phi cơ trinh sát
- Yokosuka E6Y 1932 Thủy phi cơ đặt trên tàu ngầm
- Kawanishi E7K Alf 1933 Thủy phi cơ trinh sát
- Hiro H4H 1933 Tàu bay
- Nakajima E8N Dave 1934 Thủy phi cơ trinh sát
- Kawanishi H6K Mavis 1936 Tàu bay trinh sát; từng được gọi là: Tàu bay Hải quân Loại 96
- Mitsubishi F1M Pete 1936 Thủy phi cơ giám sát
- Yokosuka H5Y Cherry 1936 Tàu bay
- Aichi E10A 1936 Tàu bay trinh sát
- Aichi E11A Laura 1937 Tàu bay trinh sát
- Yokosuka E14Y Glenn 1939 Thủy phi cơ đặt trên tàu ngầm
- Aichi E13A Jake 1940 Thủy phi cơ trinh sát
- Aichi H9A 1940 Tàu bay huấn luyện
- Kawanishi H8K Emily 1941 Tàu bay
- Kawanishi H8K2-L 晴空 "Seiku" Emily Tàu bay
- Kawanishi E15K 紫雲 "Shiun" Norm 1941 Thủy phi cơ trinh sát
- Kawanishi N1K 強風 "Kyofu" Rex 1942 Thủy phi cơ chiến đấu
- Aichi E16A 瑞雲 "Zuiun" Paul 1942 Thủy phi cơ trinh sát
- Nakajima A6M2-N Rufe 1942 Phiên bản thủy phi cơ của chiếc Mitsubishi Zero
- Aichi M6A 晴嵐 "Seiran" 1943 Thủy phi cơ đặt trên tàu ngầm
Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản (Sau năm 1945)
Máy bay chiến đấu
- Lockheed Martin F-35B 2020 Máy bay chiến đấu cất cánh đường băng ngắn và hạ cánh thẳng đứng
Tàu bay
- Consolidated PBY-6A 1955 Tàu bay trinh sát và chống tàu ngầm
- Grumman JRF-5 1955 Tàu bay cứu hộ
- Grumman UF-2 1961 Tàu bay cứu hộ
- Shin Meiwa UF-XS 1963 Tàu bay thử nghiệm.
- Shin Meiwa PS-1 1968 Tàu bay trinh sát và chống tàu ngầm *Shin Meiwa US-1 1975 Tàu bay cứu hộ
- ShinMaywa US-2 2007 Tàu bay cứu hộ US-1A kai
Trực thăng
- Agusta-Westland CH-101 2007 Trực thăng đa chức năng
- Agusta-Westland MCH-101 2007 Trực thăng quét mìn
- Boeing Vertol-Kawasaki KV-107 II-3 1966 Trực thăng cứu hộ
- Eurocopter TH-135 2009 Trực thăng huấn luyện
- Kawasaki KH-4 1962 Trực thăng đa chức năng
- MD Helicopters MD-500 1971 Trực thăng huấn luyện
- Sikorsky S.65 MH-53E 1989 Trực thăng quét mìn
- Sikorsky-Mitsubishi S.70 UH-60J 1990 Trực thăng cứu hộ
- Sikorsky-Mitsubishi S.70 SH-60J 1991 Trực thăng chống tàu ngầm
- Sikorsky-Mitsubishi S.70 SH-60K 2005 Trực thăng chống tàu ngầm
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Sōryū_** (tiếng Nhật: 蒼龍 _Thương Long_, có nghĩa là "rồng xanh") là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó từng tham gia trận tấn công Trân Châu Cảng, và bị
Danh sách này bao gồm tất cả máy bay nguyên mẫu, máy bay tiền sản xuất và máy bay hoạt động trong từng thời kỳ. Danh sách bao gồm cả máy bay nội địa của
**_Hōshō_** (, _cú lượn của chim phượng_) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1921, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên của thế giới
**_Shōkaku_** (, nghĩa là _Chim hạc bay liệng_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và tên của nó được đặt cho lớp tàu này. Cùng với chiếc tàu chị
, nguyên mang tên **_Đề án S22_** và **_Tàu ngầm số 44_**, là một tàu ngầm trong biên chế của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1924 đến năm 1938. Cho dù không
**_Shinano_** (tiếng Nhật: 信濃) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Tên nó được đặt theo tỉnh Shinano, một tỉnh cũ của Nhật Bản. Ban đầu
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**_Hyūga_** (tiếng Nhật: 日向), được đặt tên theo tỉnh Hyūga trên đảo Kyūshū, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Ise_. ## Thiết kế và chế tạo _Hyūga_
**_Zuikaku_** (, có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu _Shōkaku_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó đã tham gia vào sự kiện tấn công Trân
**_Junyō_** (kanji: 隼鷹, âm Hán-Việt: Chuẩn ưng, nghĩa là "đại bàng") là một tàu sân bay thuộc lớp _Hiyō_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được đặt lườn bởi hãng _Nippon Yusen Kaisha_
**_Ryūhō_** (tiếng Nhật: 龍鳳, Long Phụng) là một tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vốn khởi sự hoạt động như là tàu tiếp liệu tàu ngầm _Taigei_, và được rút khỏi
**_Ryūjō_** (, _rồng phi lên_) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Thế Chiến II và bị máy bay Mỹ đánh đắm trong trận
"Taihō" (tiếng Nhật: 大鳳 – Đại Phụng) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó chỉ có một thời gian hoạt động ngắn ngủi
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
**_Zuihō_** (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "_chim phượng tốt lành_") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được đặt lườn vào năm 1934 như
**_Katsuragi_** (, Cát Thành) một tàu sân bay thuộc lớp _Unryū_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó không tham gia hoạt động nào đáng kể, sống
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
**_Shōhō_** (tiếng Nhật: 祥鳳, phiên âm Hán-Việt: _Triển Phụng_, nghĩa là "Phượng hoàng may mắn") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tên của nó cũng được đặt
**_Hiyō_** (tiếng Nhật: 飛鷹, _Phi Ưng_) là một tàu sân bay thuộc lớp _Hiyō_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được đưa ra hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh chìm trong
**_Chitose_** (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Không nên nhầm nó với chiếc tàu tuần dương Chitose. Nguyên là một
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
**_Amagi_** (tiếng Nhật 天城: _Thiên Thành_) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản phục vụ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu sân bay thứ hai trong lớp
**_Unryū_** (tiếng Nhật: 雲龍, _Vân Long_) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản có quá trình hoạt động ngắn ngủi trong Thế Chiến II. Tên của nó được
Chiếc **Mitsubishi B5M** là một kiểu máy bay cường kích đặt căn cứ trên đất liền của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được phe Đồng Minh đặt tên mã là **Mabel** (cũng được biết
Chiếc **Nakajima B5N** (Tiếng Nhật: **中島 B5N**, tên mã của Đồng Minh: **_Kate_**) là kiểu máy bay ném ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm đầu của Thế
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa
Chiếc **Yokosuka E14Y** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chuyên chở và phóng lên từ những tàu ngầm sân bay Nhật Bản như kiểu _I-25_
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên