Amagi (tiếng Nhật 天城: Thiên Thành) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản phục vụ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu sân bay thứ hai trong lớp Unryū, chiếc Amagi được thiết kế nhẹ dựa trên lớp Hiryū. Nó chở được khoảng 65 máy bay và cũng trang bị 12 khẩu pháo 127 mm (5 inch) mục đích kép. Với lượng rẽ nước 22.400 tấn, nó có khả năng đạt được vận tốc 32 knot (59 km/h).
Amagi được chế tạo bởi Mitsubishi tại Nagasaki. Được đặt lườn vào ngày 1 tháng 10 năm 1942, nó được hạ thủy ngày 15 tháng 10 năm 1943 và đưa vào hoạt động ngày 10 tháng 8 năm 1944. Lực lượng không quân của nó bao gồm 23 chiếc máy bay tiêm kích Mitsubishi A6M "Zero", 21 chiếc máy bay ném bom bổ nhào Aichi D3A "Val" và 21 chiếc máy bay phóng ngư lôi Nakajima B6N "Jill".
Chiếc Amagi, được đặt tên theo núi Amagi, được đưa ra phục vụ vào năm 1944, nhưng chưa bao giờ được bố trí vai trò nào khác hơn là các hoạt động phòng không tại Kure, và sau đó bị đánh lật úp và chìm tại Căn cứ Hải quân Kure ngày 27 tháng 7 năm 1945. Nó được vớt lên vào năm 1946 và bị tháo dỡ vào năm tiếp theo.
280 px|Chiếc Amagi bị lật úp tại [[Căn cứ Hải quân Kure.]]
Danh sách thuyền trưởng
- Kamenosuke Yamamori (Sĩ quân trang bị trưởng): 27 tháng 6 năm 1944 - 10 tháng 8 năm 1944
- Kamenosuke Yamamori: 10 tháng 8 năm 1944 - 23 tháng 10 năm 1944 (Thăng lên Chuẩn Đô đốc ngày 15 tháng 10 năm 1944.)
- Toshio Miyazaki: 23 tháng 10 năm 1944 - 20 tháng 4 năm 1945
- Shiro Hiratsuka: 20 tháng 4 năm 1945 - 28 tháng 7 năm 1945
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Amagi_** (tiếng Nhật 天城: _Thiên Thành_) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản phục vụ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu sân bay thứ hai trong lớp
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Sawakaze_** (tiếng Nhật: 澤風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Okikaze_** (tiếng Nhật: 沖風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Yūkaze_** (tiếng Nhật: 夕風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Akikaze_** (tiếng Nhật: 秋風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Minekaze_** (tiếng Nhật: 峯風) là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**_Yakaze_** (tiếng Nhật: 矢風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
**** là một chiến lược hải quân nhằm định hướng sự phát triển của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho giai đoạn đầu thế kỷ 20. Chiến lược này yêu cầu Hải quân Nhật
phải|nhỏ| là thiết giáp hạm hiệp ước đầu tiên **Thiết giáp hạm hiệp ước** là những thiết giáp hạm được chế tạo vào những năm 1920 hoặc 1930 theo các điều khoản của một trong
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
, gọi tắt là **Hải bảo** (海保: Kaiho), cũng được dịch trong tiếng Việt là **Tuần duyên Nhật Bản** hay **Cảnh sát biển Nhật Bản**, là lực lượng bảo vệ và thực hiện chức năng
**Lớp tàu khu trục _Minekaze**_ (tiếng Nhật: 峯風型駆逐艦 - Minekazegata kuchikukan) là một lớp tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm tổng cộng 15 chiếc. Được chế tạo
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía Bắc của vùng Kyushu trên đảo Kyushu. Trung tâm hành chính là thành phố Fukuoka. ## Địa lý Fukuoka có 3 mặt giáp biển, trên đất
**Lớp thiết giáp hạm _Dunkerque**_ là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Không lớn bằng những thiết giáp hạm
là một bộ anime truyền hình Nhật Bản dài 13 tập được sản xuất bởi P.A. Works và Aniplex, do Seiji Kishi làm đạo diễn. Cốt truyện được sáng tác đầu tiên bởi Maeda Jun,
thường được biết đến với tên **_Shin Megami Tensei: Persona 4_** là phiên bản thứ năm của series Persona được phát triển và phát hành bởi Atlus dành cho hệ máy PlayStation 2. Series _Persona_
**Fukunaga Kosei** (, _Phúc Vĩnh Hộ Sanh_; sinh 1940) là một thành viên nữ trong hoàng tộc nhà Thanh. Tuyên Thống, hoàng đế cuối cùng của nhà Thanh là bác ruột của bà. ## Thân