Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45
là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại Yokosuka, tỉnh Kanagawa trên vịnh Tokyo, phía nam Yokohama.
Lịch sử
Năm 1866, chính phủ Mạc phủ Tokugawa thành lập Yokosuka Seisakusho, một quân xưởng và căn cứ hải quân, với sự giúp đỡ của các kỹ sư nước ngoài, trong đó có kiến trúc sư hải quân Pháp Léonce Verny. Cơ sở mới này được thiết kế để đóng các tàu chiến và trang thiết bị hiện đại, kiểu phương Tây cho hải quân Tokugawa. Việc xây dựng quân xưởng là một bước quan trọng đầu tiên cho việc hiện đại hóa ngành công nghiệp của Nhật Bản. Các tòa nhà hiện đại, hệ thống thoát nước, xưởng đúc, nhà máy gạch, trường kỹ thuật để đào tạo kỹ thuật viên Nhật Bản được thành lập.
giữa|Cồng trình xây dựng xưởng Yokosuka, năm 1870
Sau Chiến tranh Boshin và cuộc duy tân Minh Trị, chính phủ Minh Trị nắm quyền kiểm soát cơ sở này vào năm 1871, đổi tên thành Yokosuka Zosenjo (Xưởng đóng tàu Yokosuka). Xưởng cạn đầu tiên được khai trương vào năm 1871 và vẫn còn hoạt động ngày hôm nay. Tàu chiến Saiki, tàu sản xuất trong nước đầu tiên của Nhật Bản được hoàn thành cùng năm đó.
Huyện Hải quân Yokosuka được thành lập tại Yokosuka, Kanagawa vào năm 1884. Nó là quận hải quân đầu tiên chịu trách nhiệm bảo vệ các đảo nhà của Nhật Bản, và Xưởng đóng tàu Yokosuka được đổi tên thành Quân xưởng Hải quân Yokosuka năm 1903. Nhật Bản đã mua năm tàu ngầm từ Công ty Electric Boat của Mỹ giữa chiến tranh Nga-Nhật năm 1904–1905. Những chiếc tàu ngầm lớp Holland loại VII này được chế tạo bởi Arthur Leopold Busch khi ông đến Nhật Bản trong thời gian này. Ông Busch là một kiến trúc sư hải quân và nhà đóng tàu, đại diện cho công ty mới được thành lập (Electric Boat Company) hiện đang ở xưởng đóng tàu ở Quincy Massachusett, được biết đến với tên gọi Fore River Ship and Engine Company. Năm chiếc tàu ngầm đầu tiên này đã trở thành bước tiến ban đầu của Nhật Bản vào chiến trường chiến tranh dưới nước bắt đầu gần như cùng thời điểm với sự bùng nổ của cuộc chiến tranh Nga-Nhật. Một đại diện khác của Electric Boat, Frank Cable, một thợ điện làm việc cho công ty Isaac L. Rice đã đào tạo hai thợ người Nhật về nghề thủ công đó.
Arthur Busch cũng là người chịu trách nhiệm xây dựng tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ khoảng năm năm trước thời điểm này cho Công ty Holland Torpedo Boat. Chiếc tàu đó được đặt tên là USS Holland (SS-1) và là tàu đầu tiên của Hoa Kỳ thuộc loại này. Thêm hai tàu ngầm thiết kế Holland được đóng cho Nhật Bản vào năm 1906 "theo hợp đồng" và một "thỏa thuận" cấp phép với công ty Holland vào năm 1905.Năm 1909, thiết giáp hạm được đóng và thiết kế hoàn toàn nội địa đầu tiên của Nhật Bản,chiếc Satsuma được hạ thủy.
nhỏ|Quân xưởng Hải quân Yokosuka ngay sau trận đại động đất Kantō năm 1923
Yokosuka trở thành một trong những xưởng đóng tàu chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thế kỷ 20, đóng nhiều thiết giáp hạm như Yamashiro, và các hàng không mẫu hạm như Hiryu và Shokaku. Máy bay hải quân cũng được thiết kế tại Xưởng Kĩ thuật Hàng không Hải quân Yokosuka gần đó.
Trong Chiến tranh Thái Bình Dương, Quân xưởng Yokoduks bị tấn công bởi một máy bay ném bom trong cuộc không kích Doolittle vào ngày 18 tháng 4 năm 1942 và bởi một lực lượng lớn máy bay từ tàu sân bay trong cuộc không kích vào Yokosuka vào ngày 18 tháng 7 năm 1945. cuối Thế chiến thứ hai, vào ngày 15 tháng 10 năm 1945, Quân cảng Yokosuka chính thức bị bãi bỏ.
nhỏ|Căn cứ [[Hải quân Hoa Kỳ tại cựu Quân xưởng Hải quân Yokosuka.]]
Tuy nhiên, các cơ sở hạ tầng tiếp tục được sử dụng trong thời kỳ sau Thế chiến thứ hai, bởi Hải quân Hoa Kỳ. Nó được gọi là Cơ sở sửa chữa tàu Yokosuka và tài sản cũ của nó hiện đang dưới sự kiểm soát của các hoạt động hạm đội Hoa Kỳ Yokosuka.
Một cái búa hơi nước từ cựu Quân xưởng Hải quân Yokosuka được trưng bày tại Bảo tàng Kỷ niệm Verny ở Yokosuka.
Ví dụ về một số tàu đóng tại quân xưởng Yokosuka
Kỳ Hạm
thumb|[[Satsuma (thiết giáp hạm Nhật)|Satsuma,thiết giáp hạm nội địa đầu tiên của Nhật Bản|alt=]]
Thiết giáp hạm
, bán-dreadnought lớp Satsuma
,thiết giáp hạm lớp Fusō
Owari (Chưa hoàn thành), thiết giáp hạm lớp Kii
Thiết giáp-tuần dương
, tuần dương bọc thép lớp Ibuki
, thiết giáp-tuần dương lớp Kongō
(Chưa hoàn thành), thiết giáp-tuần dương lớp Amagi
Hàng không mẫu hạm hạm đội
Mẫu hạm
, Mẫu hạm lớp Shōkaku
, Mẫu hạm lớp Unryū
Loại tàu nhỏ hơn
Tuần dương
, Tuần dương hạng nặng lớp Myōkō
, Tuần dương hạng nặng lớp Mogami
, Tuần dương hạng nhẹ lớp Tenryū
, Tuần dương hạng nhẹ lớp Agano
thumb| đang được đóng tại quân xưởng Yokosuka
Hàng không mẫu hạm hạng nhẹ
, Mẫu hạm hạng nhẹ lớp Zuihō
Mẫu hạm chuyển thể
Lớp khu trục hạm
Lớp Harusame: 4 tàu
Lớp Kamikaze(1905): 8 tàu
Lớp Matsu/Tachibana: 26 tàu
Lớp tàu ngầm
Mẫu B (Mẫu B, B Kai-1,Kai-2): 9 tàu
Mẫu D (Mẫu D và D Kai): 6 tàu
Kaidai (Kaidai IIIa, IIIb, VII): 6 tàu
Kaichū (Kaichu III, IV): 5 tàu
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một đơn vị thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản với vai trò thiết kế, thử nghiệm và sản xuất máy bay cho Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó có nhiều
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Yokosuka MXY-7 _Ohka**_, (櫻花 (Shinjitai: 桜花) "Hoa anh đào" Hebon-shiki transcription **Ōka**,) là một loại bom chống tàu chiến được điều khiển bởi các phi công cảm tử _Thần phong_, được Nhật Bản chế tạo
**Yokosuka D4Y _Suisei**_ (tiếng Nhật: 彗星, **tuệ tinh**, nghĩa là sao chổi) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên các tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Yokosuka B3Y**, hay **Máy bay Ném bom Hải quân Kiểu 92** hoạt động trên tàu sân bay là một kiểu máy bay ném ngư lôi hai tầng cánh hoạt động trong thập niên 30. Được
Chiếc **Yokosuka H5Y** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Yokosuka đã hợp đồng cùng Quân xưởng Hải quân số 11 để chế tạo kiểu máy bay
Chiếc **Yokosuka B4Y1** là một kiểu máy bay cường kích cánh kép, một động cơ, ba chỗ ngồi, hoạt động trên tàu sân bay, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm
**Yokosuka D3Y Myojo** (_Minh Tinh_) là một loại máy bay ném bom bổ nhào/huấn luyện hai chỗ ngồi của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Do Xưởng kỹ thuật Hàng không Hải quân Yokosuka thiết
là một tuyến đường sắt ở Nhật Bản được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Tuyến Yokosuka kết nối ga Tokyo với ga Kurihama ở Yokosuka, Kanagawa. Tuyến Yokosuka
Chiếc **Yokosuka P1Y** **_Ginga_** (銀河, "Ngân Hà") là một kiểu máy bay ném bom hai động cơ đặt căn cứ trên đất liền được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
Chiếc **Yokosuka K5Y** là một kiểu máy bay huấn luyện cánh kép trung cấp hai chỗ ngồi với hai tầng cánh không bằng nhau, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế
Chiếc **Yokosuka E14Y** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chuyên chở và phóng lên từ những tàu ngầm sân bay Nhật Bản như kiểu _I-25_
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
hay , hoặc thường được gọi tắt là _Hiroshō_, là một quân xưởng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản tại Kure (呉), tỉnh Hiroshima. Đây là một cơ sở sản xuất cho các thủy
thuộc Bộ Hải quân Nhật Bản chịu trách nhiệm cho việc phát triển và đào tạo cho lực lượng Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Năm 1941, nó được lãnh đạo bởi Phó
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**USS _Alfred A. Cunningham_ (DD-752)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Theodore E. Chandler_ (DD-717)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Benner_ (DD/DDR-807)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Brinkley Bass_ (DD-887)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-5_** là chiếc tàu ngầm mang máy bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc duy nhất trong phân lớp
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Carpenter_ (DD-825/DDK-825/DDE-825)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
**USS _Stickell_ (DD-888)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**USS _Wedderburn_ (DD-684)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Silverstein_ (DE-534)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**USS _Walker_ (DD-517)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Bugara_ (SS-331)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Uhlmann_ (DD-687)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Archerfish_ (SS/AGSS-311)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá mang rổ. _Archerfish_ nổi
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Waldron_ (DD-699)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Arnold J. Isbell_ (DD-869)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**_I-19_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**USS _Tiru_ (SS-416)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Ticonderoga_ (CV/CVA/CVS-14)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất