✨Yokosuka P1Y

Yokosuka P1Y

Chiếc Yokosuka P1Y Ginga (銀河, "Ngân Hà") là một kiểu máy bay ném bom hai động cơ đặt căn cứ trên đất liền được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó là kiểu nối tiếp cho chiếc Mitsubishi G4M và được phe Đồng Minh đặt tên lóng là "Frances".

Chiếc P1Y được thiết kế bởi Xưởng kỹ thuật Không lực Hải quân Yokosuka theo những tiêu chuẩn của Hải quân đòi hỏi tốc độ bắt kịp chiếc Zero, tầm bay xa bằng chiếc G4M, tải trọng 1 tấn bom, và khả năng ném bom bổ nhào cũng như mang ngư lôi. Hậu quả là, việc cấu trúc bị chịu ảnh hưởng bởi sự phức tạp quá mức, khó sản xuất và khả năng bảo trì kém. Những vấn đề liên quan đến kiểu động cơ Nakajima Homare khiến cho phải thay thế bằng kiểu Mitsubishi Kasei. Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào tháng 8 năm 1943. Nakajima đã sản xuất 1.002 chiếc.

Một phiên bản máy bay tiêm kích bay đêm, chiếc P1Y2-S Kyokko (極光, "Hào quang") được trang bị radar và hỏa lực bắn lên trên, cũng như pháo 20 mm bắn ra phía trước. Có 97 chiếc được sản xuất bởi Kawanishi, nhưng do tính năng bay không thỏa đáng ở tầm cao để chống cự những chiếc B-29, có nhiều chiếc đã được chuyển đổi ngược lại kiểu máy bay ném bom Ginga.

Các phiên bản

phải|Chiếc P1Y trang bị radar ;Nguyên mẫu: Sáu chiếc trang bị động cơ NK9C Homare-11 1820 mã lực. ;P1Y1 Ginga (Ngân Hà) Kiểu 11: Máy bay ném bom Hải quân đất liền Kiểu 11, phiên bản sản xuất đầu tiên. ;P1Y1 Ginga-Kai Kiểu 11 Đặc biệt:phiên bản cải biến có khả năng mang một chiếc Yokosuka MXY-7 Ohka "Baka" (kiểu 22). ;P1Y1-S Byakko (Bạch quang): Máy bay Tiêm kích bay đêm Hải quân, phiên bản trang bị bốn pháo Kiểu 99 20 mm bắn chéo ra phía trước, và một súng máy Kiểu 2 13 mm phòng thủ hướng ra phía sau. ;P1Y2-S Kyokko (Hào quang): Máy bay Tiêm kích bay đêm Hải quân, trang bị kiểu động cơ mới Mitsubishi MK4T-A Kasei 25a công suất 1850 mã lực, hai pháo Kiểu 99 20 mm bắn chéo ra phía trước, và một súng máy Kiểu 2 13 mm phòng thủ hướng ra phía sau. ;P1Y2 Kiểu 16: Cải biến các phiên bản tiêm kích bay đêm trước đó. ;P1Y1a/P1Y12a: Tương tự như kiểu P1Y1/P1Y2 với một pháo Kiểu 99 20 mm trước mũi buồng lái, và một súng máy Kiểu 2 13 mm phòng thủ hướng ra phía sau. ;P1Y1b/P1Y2b: Phiên bản trang bị tháp súng lưng với hai súng máy Kiểu 2 13 mm và một pháo Kiểu 99 20 mm trước mũi buồng lái. ;P1Y1c/P1Y2c: Tương tự như kiểu P1Y1b/P1Y2b nhưng khẩu pháo trước mũi được thay bằng một súng máy Kiểu 2 13 mm. ;P1Y3-P1Y6:Khác biệt về động cơ và bộ turbo nén, chỉ là dự án không sản xuất. Tổng cộng: có 1.002 chiếc được sản xuất; hoặc 1.098 chiếc bao gồm phiên bản P1Y2-S Kyokko.

Đặc điểm kỹ thuật (P1Y1a)

Đặc tính chung

  • Đội bay: 03 người
  • Chiều dài: 15,00 m (49 ft 2 in)
  • Sải cánh: 20,00 m (65 ft 7 in)
  • Chiều cao: 4,30 m (14 ft 1 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 55 m² (592 ft²)
  • Lực nâng của cánh: 245 kg/m² (50 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 7.265 kg (16.020 lb)
  • Trọng lượng có tải: 13.500 kg (29.750 lb)
  • Động cơ: 2 x động cơ Nakajima Homare 18 xy lanh bố trí hình tròn, công suất 1.825 mã lực (1.361 kW) mỗi động cơ

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 547 km/h (340 mph)
  • Tầm bay tối đa: 5.370 km (3.337 mi)
  • Trần bay: 9.400 m (30.840 ft)
  • Tốc độ lên cao: 37 m/s (7.250 ft/min)
  • Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,20 kW/kg (0,12 hp/lb)

Vũ khí

  • 1 x pháo Kiểu 99 20 mm trước mũi
  • 1 x súng máy Kiểu 2 13 mm phía đuôi
  • 1.000 kg (2.200 lb) bom hoặc
  • 1 x ngư lôi

Nội dung liên quan

Máy bay liên quan

  • Yokosuka Tenga

    Máy bay tương tự

  • Junkers Ju 88
  • Petlyakov Pe-2
  • Saab 18

    Trình tự thiết kế

    P1Y

    Danh sách liên quan

  • Danh sách máy bay chiến đấu
  • Danh sách máy bay quân sự Nhật Bản
  • Danh sách máy bay trong Chiến tranh Thế giới II
  • Danh sách máy bay ném bom
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Yokosuka P1Y** **_Ginga_** (銀河, "Ngân Hà") là một kiểu máy bay ném bom hai động cơ đặt căn cứ trên đất liền được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế
là một đơn vị thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản với vai trò thiết kế, thử nghiệm và sản xuất máy bay cho Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó có nhiều
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## T ### Tachikawa * Tachikawa Ki-9 * Tachikawa Ki-17 * Tachikawa Ki-36 * Tachikawa Ki-54 * Tachikawa Ki-55 * Tachikawa Ki-70 *
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
Đây là danh sách máy bay phản lực được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II: ## Khối Đồng minh ### #### Thử ngiệm *Gloster E.28/39 – 15/5/1941, đây là máy bay đầu tiên
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Lyman K. Swenson_ (DD-729)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Sitkoh Bay_ (CVE-86)**là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
là một loại máy bay chiến đấu trang bị động cơ phản lực đầu tiên của Nhật Bản. Nó được phát triển vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Mẫu thử đầu tiên chỉ
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
[[North American B-25 Mitchell|B-25C/D Mitchell của Không quân Hoa Kỳ]] [[PZL.37 Łoś của Ba Lan]] [[Mitsubishi G4M "Betty" của Nhật Bản]] **Máy bay ném bom hạng trung** là một loại máy bay ném bom quân
**Trận chiến vịnh Ormoc** là một loạt các trận chiến diễn ra giữa Hải-Không quân Đế quốc Nhật Bản và Hoa Kỳ tại biển Camotes thuộc Philippines trong khoảng thời gian từ 11 tháng 11
**Kawanishi _Baika**_ (梅花 – Mai hoa) là một mẫu máy bay _kamikaze_ trang bị động cơ xung phản lực trang bị cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào cuối Chiến tranh Thế giới II.