✨Cục Hàng không Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Cục Hàng không Hải quân Đế quốc Nhật Bản

thuộc Bộ Hải quân Nhật Bản chịu trách nhiệm cho việc phát triển và đào tạo cho lực lượng Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Năm 1941, nó được lãnh đạo bởi Phó Đô đốc Katagiri và được tổ chức như sau:

  • Vụ tổng hợp
  • Phòng tình báo không quân hải quân
  • Phòng kỹ thuật sân bay đất liền
  • Phòng Đào tạo - đảm bảo rằng nhân viên có trình độ được gửi đến Bộ Tư lệnh Huấn luyện Không quân Kết hợp tại Kasumigara.
  • Phòng Kỹ thuật - Thiết kế máy bay và thiết bị mới va thêm trách nhiệm lưu trữ và sửa chữa máy bay tại các quân xưởng hàng không hải quân Aomori Koza Hiro Omura hoặc Sasebo Kanoya Kasumigara ** Yokosuka

Các trường và đơn vị đào tạo hải quân

Huấn luyện cho Không lực Hải quân Nhật được thực hiện dưới các đơn vị huấn luyện dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Cục Hàng không Hải quân. Đơn vị đó có thể là không đoàn chiến đấu thực tế (Kōkūtai) hoặc một đơn vị đào tạo đàng hoàng. Đối với việc huấn luyện cho vận hành trên tàu sân bay, các tàu sân bay hạng nhẹ được sử dụng.

Các trường và đơn vị như vậy được đặt tên theo địa điểm thiết lập (thành phố, thị trấn hoặc Quân xưởng/Căn cứ), hoặc với tên của tàu sân bay nếu là đơn vị huấn luyên trên tàu sân bay. Một hệ thống đánh số cũng được sử dụng. Ví dụ: Không đoàn hải quân kết hợp số 12 đặt tại Kure bao gồm không đoàn huấn luyện Ōita, Usa, Hakata và Ōmura.

Đơn vị huấn luyện theo tên

  • Oppama
  • Chitose
  • Genzan
  • Tainan
  • Tokushima
  • Konoike
  • Ōita
  • Ōmura
  • Tsukuba
  • Yokosuka
  • Hyakuri
  • Kasumigaura
  • Tsuikui
  • Kuiko
  • Kashima
  • Shanghai
  • Suzuka
  • Tsuchiura
  • Kaminoike

Tàu sân bay huấn luyện

  • Hōshō
  • Ryūhō

Ngoài ra

  • Cơ cấu tổ chức Không lực Hải quân Đế quốc Nhật
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thuộc Bộ Hải quân Nhật Bản chịu trách nhiệm cho việc phát triển và đào tạo cho lực lượng Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Năm 1941, nó được lãnh đạo bởi Phó
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
là một bộ phận của Cục Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản chịu trách nhiệm lập kế hoạch, giám sát việc huấn luyện quân nhân bảo trì hàng không của Bộ đội hàng
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_