✨Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải tán, thay thế bằng Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản bao gồm 3 quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản.
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có một hạm đội lớn và nhiệm vụ chính của lực lượng này là duy trì quyền kiểm soát các tuyến đường biển của quốc gia và tuần tra vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. Hiến pháp Nhật Bản cấm việc đưa quân tham chiến ở nước ngoài, tuy nhiên Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản gần đây cũng đã tăng cường tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc. nhỏ|250x250px|huấn luyện quân sự[[Tập_tin:JMSDF_01G_PHOTOEX.jpg|nhỏ|250x250px|huấn luyện quân sự]]
Tên gọi
Danh xưng chính thức của lực lượng này là , tên chính thức tiếng Anh là Japan Maritime Self-Defense Force, viết tắt là JMSDF. Tuy nhiên, nhiều tài liệu Việt ngữ thường gọi lực lượng này là Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản, hay Lực lượng Tự vệ Biển Nhật Bản. Tuy nhiên, tại Hàn Quốc và một số bài báo Việt Nam thì gọi lực lượng này vằn cái tên vắn tắt và đúng bản chất hơn là Hải quân Nhật Bản. Dù vậy, tên gọi vắn tắt này rất dễ nhầm lẫn và dễ gợi nhớ đến Hải quân Đế quốc Nhật Bản, nên về phương diện chính thức, danh xưng Hải quân Nhật Bản không được dùng đến.
Lịch sử
Sau khi Nhật Bản thua trận tại Thế chiến thứ 2, cùng với Tuyên bố đầu hàng được ký kết vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải thể theo tuyên bố Potsdam. Các chiến hạm không còn được trang bị vũ khí, một số bị quân đồng minh tịch thu. Những tàu còn lại chỉ dùng để chở binh sĩ Nhật hồi hương hoặc gỡ mìn trong khu vực quanh biển Nhật Bản. Cùng với Bộ Lục quân, Bộ Hải quân bị giải thể.
Năm 1946, từ lực lượng còn lại sau khi giải thể của hải quân, Cục An ninh hàng hải được thành lập, đặt trong sự quản lý của [https://mimirbook.com/vi/64a774f6f05 Bộ giao thông vận tải Nhật Bản]. Năm 1952, Cảnh sát biển Nhật Bản được thành lập trên cơ sở của Cục An ninh hàng hải. Cũng trong năm đó, Đội Cảnh bị trên biển được chuyển thành Cảnh bị đội trực thuộc Cục Bảo an Nhật Bản. Ngày 1 tháng 7 năm 1954, Cục Bảo an được đổi thành Cục Phòng vệ
Nhóm tàu khu trục trang bị tên lửa có điều khiển (DDG) gồm 2 tàu lớp Atago trọng tải 10.000 tấn (đầy tải), 4 tàu lớp Kongō trọng tải 9.500 tấn (chuẩn bị lắp hệ thống tên lửa đánh chặn SM-3), 2 tàu lớp Hatakaze trọng tải 4.600 tấn. Nhóm tàu khu trục thông thường (DG) gồm 4 tàu lớp Akizuki trọng tải 6.800 tấn, 5 tàu lớp Takanami trọng tải 6.500 tấn, 9 tàu lớp Murasame trọng tải 6.100 tấn, 8 tàu lớp Asagiri trọng tải 4.900 tấn, 6 tàu lớp Abukuma trọng tải 2.500 tấn.
Về tàu ngầm, dù không có tàu ngầm hạt nhân, nhưng Nhật Bản là một trong số các quốc gia có nhiều tàu ngầm diesel-điện ở châu Á cũng như trên thế giới với những đặc điểm kỹ - chiến thuật tương đối cao và sở hữu vũ khí điện tử, ngư lôi và tên lửa hiện đại. Hiện tại, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang sở hữu 12 tàu ngầm tấn công lớp Sōryū, 9 tàu lớp Oyashio, 3 tàu lớp Harushio (dùng cho nhiệm vụ huấn luyện thủy thủ) và 1 tàu lớp Taigei (2 chiếc nữa đã hạ thủy nhưng chưa hoàn thành).
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, với nhiệm vụ là quét mìn do Hải quân Liên Xô rải, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có kỹ thuật quét mìn tiên tiến nhất thế giới. Ngày nay, kỹ thuật quét mìn vẫn được tiếp tục được phát triển và được trang bị một số loại tàu quét mìn tiên tiến, bao gồm: 3 tàu viễn dương lớp Yaeyama, 2 tàu cận duyên lớp Uraga, 9 tàu lớp Uwajima, 3 tàu lớp Hirashima và 12 tàu lớp Sugashima.
Lớp tàu hiện đại nhất của Đội phòng vệ này là các khinh hạm lớp Mogami. Chiếc tàu đầu tiên trong số chúng đã nhập biên vào ngay 28 tháng 4 năm 2022. Tính đến nay, lớp Mogami có 3 tàu nhập biên, 3 tàu nữa được hạ thủy và 4 tàu nữa sẽ đóng trong tương lai.
Lực lượng tàu đổ bộ trong biên chế lực lượng này hiện nay gồm 3 tàu đổ bộ lớp Ōsumi và 1 tàu lớp LCU-2001.
Chính phủ Nhật Bản hiện có kế hoạch nâng số tàu khu trục lên 48-50 chiếc.
Tàu chiến
! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Hình ảnh ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Tên loại tàu (Lớp) ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Nước sản xuất ! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Năm hoạt động ! style="width: 10%; background: #aacccc;"|Số lượng ! style="width: 18%; background: #aacccc;"|Tên tàu ! style="width: 14%; background: #aacccc;"|Ghi chú |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu ngầm (SS) |----- | Tập tin:Naming_and_Launch_Ceremony_of_SS_Taigei.jpg | Lớp Taigei | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2022 | 5 | SS-513 Taigei SS-514 Hakugei (đã hạ thủy) SS-515 Jingei (đã hạ thủy) SS-516 (đang đóng) SS-517 (đang đóng) |----- | Tập tin:JS Hakuryu (SS-503) arrives at Joint Base Pearl Harbor-Hickam for a scheduled port visit, -6 Feb. 2013 (YP255-023).jpg | Lớp Sōryū | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2009 | 12 | SS-501 Sōryū SS-502 Unryū SS-503 Hakuryū SS-504 Kenryū SS-505 Zuiryū SS-506 Kokuryū SS-507 Jinryū SS-508 Sekiryū SS-509 Seiryū SS-510 Shōryū SS-511 Ōryū SS-512 Tōryū | Dùng động cơ AIP |----- | Tập tin:Japanese Submarine Oyashio SS590.JPEG | Lớp Oyashio | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1998 | 11 | SS-590→TSS-3608 Oyashio SS-591→TSS-3609 Michishio SS-592 Kuroshio SS-593 Makishio SS-594 Isoshio SS-595 Narushio SS-596 Kuroshio SS-597 Takashio SS-598 Yaeshio SS-599 Setoshio SS-600 Mochisio |TSS: tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Hộ tống hạm đa chức năng (DDH) |----- | Tập tin:DDH-183 いずも(2).jpg | Lớp Izumo | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2015 | 2 | DDH-183 Izumo DDH-184 Kaga | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Hộ tống hạm chở trực thăng (DDH) |----- | Tập tin:JS Hyūga, Ise Bay 01.jpg | Lớp Hyūga | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2009 | 2 | DDH-181 Hyūga DDH-182 Ise | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu khu trục tên lửa (DDG) |----- | Tập tin:Maya Class Destroyer 20180703.jpg | Lớp Maya | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2018 | 2 |
- DDG-179 Maya
- DDG-180 Haguro | |----- | Tập tin:JS Ashigara in the Pacific, -16 Nov. 2009 a.jpg | Lớp Atago | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2007 | 2 | DDG-177 Atago DDG-178 Ashigara | |----- | Tập tin:JDS Kirishima, Kongo-class destroyer, 1998.jpg | Lớp Kongō | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1993 | 4 | DDG-173 Kongō DDG-174 Kirishima DDG-175 Myoukou DDG-176 Choukai | |----- |Tập tin:DDG171Hatakaze.jpg | Lớp Hatakaze | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1986 | 2 | DDG-171→TV-3520 Hatakaze DDG-172→TV-3521 Shimakaze |TV: Tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu khu trục (DD) |----- | Tập tin:DD-119 Asahi and DD-178 Ashigara.jpg | Lớp Asahi | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | Tháng 3 năm 2018 | 2 | DD-119 Asahi DD-120 Shiranui | |----- |Tập tin:JS Akizuki in the Sagami Bay during the SDF Fleet Review 2012, -14 Oct. 2012 a.jpg | Lớp Akizuki | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2012 | 4 | DD-115 Akizuki DD-116 Teruzuki DD-117 Suzutsuki DD-118 Fuyuzuki | |----- |Tập tin:JS Takanami (DD-110), 19 May 2007 a.jpg | Lớp Takanami | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2003 | 5 | DD-110 Takanami DD-111 Oonami DD-112 Makinami DD-113 Sazanami DD-114 Suzunami | |----- |Tập tin:Ariake (DD 109) pulls into Pearl Harbor.jpg | Lớp Murasame | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1996 | 9 | DD-101 Murasame DD-102 Harusame DD-103 Yuudachi DD-104 Kurisame DD-105 Inazuma DD-106 Samidare DD-107 Ikazuchi DD-108 Akebono DD-109 Ariake | |----- |Tập tin:JS Setogiri (DD-156) in the Pacific, -16 Nov. 2007 a.jpg | Lớp Asagiri | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1988 | 8 | DD-151→TV-3516 Asagiri DD-152→TV-3515 Yamagiri DD-153 Yuugiri DD-154 Amagiri DD-155 Hamagiri DD-156 Setogiri DD-157 Sawagiri DD-158 Umigiri |TV: tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu hộ tống (DE) |----- | Tập tin:JDS Abukuma (DE-229) and Sawagiri (DD-157).jpg | Lớp Abukuma | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1989 | 6 | DE-229 Abukuma DE-230 Jintsuu DE-231 Ooyodo DE-232 Sendai DE-233 Chikuma DE-234 Tone | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu tuần phóng đa chức năng (FFM) |----- | Tập tin:JS Mogami(FFM-1).jpg | Lớp Mogami | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2022 | 10 | FFM-1 Mogami FFM-2 Kumano FFM-3 Noshiro FFM-4 Mikuma (đã hạ thủy) FFM-5 Yahagi (đã hạ thủy) FFM-6 Agano (đã hạ thủy) FFM-7 (đang đóng) FFM-8 (đang đóng) FFM-9 (đang đóng) FFM-10 (đang đóng) | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu tuần tra tên lửa (PG) |----- | Tập tin:PG-827 KUMATAKA.JPG | Lớp Hayabusa | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2002 | 6 | PG-824 Hayabusa PG-825 Makataka PG-826 Ootaka PG-827 Kumataka PG-828 Umitaka PG-829 Shirataka | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn trực thăng (MST) |----- | Tập tin:JS Uraga in SDF Fleet Review 2009 exercise day 1 a.jpg | Lớp Uraga | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1997 | 2 | MST-463 Uraga MST-464 Bungo | Chở máy bay MH-53E |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn (MSO) |----- | Tập tin:JS Awaji(MSO-304) left front view at JMSDF Hanshin Base April 1, 2017 01.jpg | Lớp Awaji | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2017 | 3 (dự kiến đóng thêm 1 chiếc) | MSO-304 Awaji MSO-305 Hirado MSO-306 Etajima MSO-307 (dự kiến) | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn ven bờ (MSC) |----- | Tập tin:JMSDF MSC 682 Notojima 2.JPG | Lớp Sugashima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1999 | 12 (1 chiếc đã nghỉ hưu) | MSC-681 Sugashima MSC-682 Notojima (đã nghỉ hưu) MSC-683 Tsunoshima MSC-684 Naoshima MSC-685 Toyoshima MSC-686 Ukushima MSC-687 Isushima MSC-688 Aishima MSC-689 Aoshima MSC-690 Miyajima MSC-691 Shishijima MSC-692 Kuroshima | |----- | Tập tin:MSC-602-YAKUSHIMA.JPG | Lớp Hirashima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2008 | 3 | MSC-601 Hirashima MSC-602 Yakushima MSC-603 Takashima | |----- | Tập tin:MSC ENOSHIMA 1.jpg | Lớp Enoshima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2012 | 3 | MSC-604 Enoshima MSC-605 Chichijima MSC-606 Hatsushima | |----- |}
Máy bay
! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Hình ảnh ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Tên loại máy bay ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Nước sản xuất ! style="width: 11%; background: #aacccc;"|Số lượng ! style="width: 30%; background: #aacccc;"|Chức năng ! style="width: 20%; background: #aacccc;"|Ghi chú |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Máy bay trực thăng |----- | Tập tin:SH-60J.JPG |
máy bay chống ngầm | |----- | Tập tin:JMSDF SH-60K(8425) fly over at Maizuru Air Station July 26, 2015 03.jpg |
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
quét mìn | |----- | Tập tin:JMSDF CH-101 (8192).JPG |
Các đơn vị
Các vùng hải quân của Nhật Bản
- Hạm đội Phòng vệ Hạm đội tàu khu trục: *4 liên đội tàu cơ động và 5 liên đội tàu địa phương. Ngoài ra còn có các đơn vị huấn luyện. ***Mỗi liên đội cơ động chia thành 2 hải đội. Mỗi liên đội địa phương gồm 1 hải đội. Mỗi liên đội cơ động có 4 tàu khu trục, gồm các loại tàu khu trục mang trực thăng (DDH), tàu khu trục mang tên lửa điều khiển (DDG) và tàu khu trục khác (DD). Mỗi liên đội địa phương có 3 hoặc 4 tàu khu trục (DD) hoặc tàu khu trục hạng nhẹ (tàu frigate). Không lực Hải quân: gồm 8 phi đội chống ngầm và các đơn vị vận tải, huấn luyện, chiến tranh điện tử khác. Hạm đội tàu ngầm: gồm 2 liên đội tàu ngầm và các đơn vị huấn luyện. Bộ Chỉ huy phá thủy lôi Tình báo hải quân Cục Hải dương học (Lực lượng Phòng vệ Biển) Cục Nghiên cứu và Phát triển (Lực lượng Phòng vệ Biển) ** Đơn vị Đặc nhiệm
- Vùng Hải quân Yokosuka
- Vùng Hải quân Kure
- Vùng Hải quân Sasebo
- Vùng Hải quân Maizuru
- Vùng Hải quân Ominato
- Các đơn vị khác
Cấp bậc trong đơn vị
Cấp bậc cao nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản là Hải tướng (海将, Kaishō), tương đương cấp bậc Phó đô đốc trong hải quân của nhiều quốc gia. Ngoài ra, chức vụ Mạc liêu trưởng (幕僚長, Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng), là chức vụ quân sự cao cấp nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, do một sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ, được mang một cấp hiệu khác biệt so với các Hải tướng khác, được xem là tương đương cấp bậc Đô đốc. Ngoài ra, trường hợp sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ chức vụ Thống hợp Mạc liêu trưởng (統合幕僚長, Tōgō Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng Liên quân) cũng được mang cấp hiệu tương đương Đô đốc.
Dưới đây là hình ảnh quân hàm của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản.