✨Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải tán, thay thế bằng Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản bao gồm 3 quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản.

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có một hạm đội lớn và nhiệm vụ chính của lực lượng này là duy trì quyền kiểm soát các tuyến đường biển của quốc gia và tuần tra vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. Hiến pháp Nhật Bản cấm việc đưa quân tham chiến ở nước ngoài, tuy nhiên Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản gần đây cũng đã tăng cường tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc. nhỏ|250x250px|huấn luyện quân sự[[Tập_tin:JMSDF_01G_PHOTOEX.jpg|nhỏ|250x250px|huấn luyện quân sự]]

Tên gọi

Danh xưng chính thức của lực lượng này là , tên chính thức tiếng Anh là Japan Maritime Self-Defense Force, viết tắt là JMSDF. Tuy nhiên, nhiều tài liệu Việt ngữ thường gọi lực lượng này là Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản, hay Lực lượng Tự vệ Biển Nhật Bản. Tuy nhiên, tại Hàn Quốc và một số bài báo Việt Nam thì gọi lực lượng này vằn cái tên vắn tắt và đúng bản chất hơn là Hải quân Nhật Bản. Dù vậy, tên gọi vắn tắt này rất dễ nhầm lẫn và dễ gợi nhớ đến Hải quân Đế quốc Nhật Bản, nên về phương diện chính thức, danh xưng Hải quân Nhật Bản không được dùng đến.

Lịch sử

Sau khi Nhật Bản thua trận tại Thế chiến thứ 2, cùng với Tuyên bố đầu hàng được ký kết vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải thể theo tuyên bố Potsdam. Các chiến hạm không còn được trang bị vũ khí, một số bị quân đồng minh tịch thu. Những tàu còn lại chỉ dùng để chở binh sĩ Nhật hồi hương hoặc gỡ mìn trong khu vực quanh biển Nhật Bản. Cùng với Bộ Lục quân, Bộ Hải quân bị giải thể.

Năm 1946, từ lực lượng còn lại sau khi giải thể của hải quân, Cục An ninh hàng hải được thành lập, đặt trong sự quản lý của [https://mimirbook.com/vi/64a774f6f05 Bộ giao thông vận tải Nhật Bản]. Năm 1952, Cảnh sát biển Nhật Bản được thành lập trên cơ sở của Cục An ninh hàng hải. Cũng trong năm đó, Đội Cảnh bị trên biển được chuyển thành Cảnh bị đội trực thuộc Cục Bảo an Nhật Bản. Ngày 1 tháng 7 năm 1954, Cục Bảo an được đổi thành Cục Phòng vệ

Nhóm tàu khu trục trang bị tên lửa có điều khiển (DDG) gồm 2 tàu lớp Atago trọng tải 10.000 tấn (đầy tải), 4 tàu lớp Kongō trọng tải 9.500 tấn (chuẩn bị lắp hệ thống tên lửa đánh chặn SM-3), 2 tàu lớp Hatakaze trọng tải 4.600 tấn. Nhóm tàu khu trục thông thường (DG) gồm 4 tàu lớp Akizuki trọng tải 6.800 tấn, 5 tàu lớp Takanami trọng tải 6.500 tấn, 9 tàu lớp Murasame trọng tải 6.100 tấn, 8 tàu lớp Asagiri trọng tải 4.900 tấn, 6 tàu lớp Abukuma trọng tải 2.500 tấn.

Về tàu ngầm, dù không có tàu ngầm hạt nhân, nhưng Nhật Bản là một trong số các quốc gia có nhiều tàu ngầm diesel-điện ở châu Á cũng như trên thế giới với những đặc điểm kỹ - chiến thuật tương đối cao và sở hữu vũ khí điện tử, ngư lôi và tên lửa hiện đại. Hiện tại, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang sở hữu 12 tàu ngầm tấn công lớp Sōryū, 9 tàu lớp Oyashio, 3 tàu lớp Harushio (dùng cho nhiệm vụ huấn luyện thủy thủ) và 1 tàu lớp Taigei (2 chiếc nữa đã hạ thủy nhưng chưa hoàn thành).

Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, với nhiệm vụ là quét mìn do Hải quân Liên Xô rải, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có kỹ thuật quét mìn tiên tiến nhất thế giới. Ngày nay, kỹ thuật quét mìn vẫn được tiếp tục được phát triển và được trang bị một số loại tàu quét mìn tiên tiến, bao gồm: 3 tàu viễn dương lớp Yaeyama, 2 tàu cận duyên lớp Uraga, 9 tàu lớp Uwajima, 3 tàu lớp Hirashima và 12 tàu lớp Sugashima.

Lớp tàu hiện đại nhất của Đội phòng vệ này là các khinh hạm lớp Mogami. Chiếc tàu đầu tiên trong số chúng đã nhập biên vào ngay 28 tháng 4 năm 2022. Tính đến nay, lớp Mogami có 3 tàu nhập biên, 3 tàu nữa được hạ thủy và 4 tàu nữa sẽ đóng trong tương lai.

Lực lượng tàu đổ bộ trong biên chế lực lượng này hiện nay gồm 3 tàu đổ bộ lớp Ōsumi và 1 tàu lớp LCU-2001.

Chính phủ Nhật Bản hiện có kế hoạch nâng số tàu khu trục lên 48-50 chiếc.

Tàu chiến

! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Hình ảnh ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Tên loại tàu (Lớp) ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Nước sản xuất ! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Năm hoạt động ! style="width: 10%; background: #aacccc;"|Số lượng ! style="width: 18%; background: #aacccc;"|Tên tàu ! style="width: 14%; background: #aacccc;"|Ghi chú |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu ngầm (SS) |----- | Tập tin:Naming_and_Launch_Ceremony_of_SS_Taigei.jpg | Lớp Taigei | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2022 | 5 | SS-513 Taigei SS-514 Hakugei (đã hạ thủy) SS-515 Jingei (đã hạ thủy) SS-516 (đang đóng) SS-517 (đang đóng) |----- | Tập tin:JS Hakuryu (SS-503) arrives at Joint Base Pearl Harbor-Hickam for a scheduled port visit, -6 Feb. 2013 (YP255-023).jpg | Lớp Sōryū | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2009 | 12 | SS-501 Sōryū SS-502 Unryū SS-503 Hakuryū SS-504 Kenryū SS-505 Zuiryū SS-506 Kokuryū SS-507 Jinryū SS-508 Sekiryū SS-509 Seiryū SS-510 Shōryū SS-511 Ōryū SS-512 Tōryū | Dùng động cơ AIP |----- | Tập tin:Japanese Submarine Oyashio SS590.JPEG | Lớp Oyashio | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1998 | 11 | SS-590→TSS-3608 Oyashio SS-591→TSS-3609 Michishio SS-592 Kuroshio SS-593 Makishio SS-594 Isoshio SS-595 Narushio SS-596 Kuroshio SS-597 Takashio SS-598 Yaeshio SS-599 Setoshio SS-600 Mochisio |TSS: tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Hộ tống hạm đa chức năng (DDH) |----- | Tập tin:DDH-183 いずも(2).jpg | Lớp Izumo | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2015 | 2 | DDH-183 Izumo DDH-184 Kaga | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Hộ tống hạm chở trực thăng (DDH) |----- | Tập tin:JS Hyūga, Ise Bay 01.jpg | Lớp Hyūga | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2009 | 2 | DDH-181 Hyūga DDH-182 Ise | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu khu trục tên lửa (DDG) |----- | Tập tin:Maya Class Destroyer 20180703.jpg | Lớp Maya | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2018 | 2 |

  • DDG-179 Maya
  • DDG-180 Haguro | |----- | Tập tin:JS Ashigara in the Pacific, -16 Nov. 2009 a.jpg | Lớp Atago | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2007 | 2 | DDG-177 Atago DDG-178 Ashigara | |----- | Tập tin:JDS Kirishima, Kongo-class destroyer, 1998.jpg | Lớp Kongō | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1993 | 4 | DDG-173 Kongō DDG-174 Kirishima DDG-175 Myoukou DDG-176 Choukai | |----- |Tập tin:DDG171Hatakaze.jpg | Lớp Hatakaze | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1986 | 2 | DDG-171→TV-3520 Hatakaze DDG-172→TV-3521 Shimakaze |TV: Tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu khu trục (DD) |----- | Tập tin:DD-119 Asahi and DD-178 Ashigara.jpg | Lớp Asahi | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | Tháng 3 năm 2018 | 2 | DD-119 Asahi DD-120 Shiranui | |----- |Tập tin:JS Akizuki in the Sagami Bay during the SDF Fleet Review 2012, -14 Oct. 2012 a.jpg | Lớp Akizuki | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2012 | 4 | DD-115 Akizuki DD-116 Teruzuki DD-117 Suzutsuki DD-118 Fuyuzuki | |----- |Tập tin:JS Takanami (DD-110), 19 May 2007 a.jpg | Lớp Takanami | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2003 | 5 | DD-110 Takanami DD-111 Oonami DD-112 Makinami DD-113 Sazanami DD-114 Suzunami | |----- |Tập tin:Ariake (DD 109) pulls into Pearl Harbor.jpg | Lớp Murasame | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1996 | 9 | DD-101 Murasame DD-102 Harusame DD-103 Yuudachi DD-104 Kurisame DD-105 Inazuma DD-106 Samidare DD-107 Ikazuchi DD-108 Akebono DD-109 Ariake | |----- |Tập tin:JS Setogiri (DD-156) in the Pacific, -16 Nov. 2007 a.jpg | Lớp Asagiri | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1988 | 8 | DD-151→TV-3516 Asagiri DD-152→TV-3515 Yamagiri DD-153 Yuugiri DD-154 Amagiri DD-155 Hamagiri DD-156 Setogiri DD-157 Sawagiri DD-158 Umigiri |TV: tàu huấn luyện |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu hộ tống (DE) |----- | Tập tin:JDS Abukuma (DE-229) and Sawagiri (DD-157).jpg | Lớp Abukuma | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1989 | 6 | DE-229 Abukuma DE-230 Jintsuu DE-231 Ooyodo DE-232 Sendai DE-233 Chikuma DE-234 Tone | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu tuần phóng đa chức năng (FFM) |----- | Tập tin:JS Mogami(FFM-1).jpg | Lớp Mogami | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2022 | 10 | FFM-1 Mogami FFM-2 Kumano FFM-3 Noshiro FFM-4 Mikuma (đã hạ thủy) FFM-5 Yahagi (đã hạ thủy) FFM-6 Agano (đã hạ thủy) FFM-7 (đang đóng) FFM-8 (đang đóng) FFM-9 (đang đóng) FFM-10 (đang đóng) | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu tuần tra tên lửa (PG) |----- | Tập tin:PG-827 KUMATAKA.JPG | Lớp Hayabusa | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2002 | 6 | PG-824 Hayabusa PG-825 Makataka PG-826 Ootaka PG-827 Kumataka PG-828 Umitaka PG-829 Shirataka | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn trực thăng (MST) |----- | Tập tin:JS Uraga in SDF Fleet Review 2009 exercise day 1 a.jpg | Lớp Uraga | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1997 | 2 | MST-463 Uraga MST-464 Bungo | Chở máy bay MH-53E |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn (MSO) |----- | Tập tin:JS Awaji(MSO-304) left front view at JMSDF Hanshin Base April 1, 2017 01.jpg | Lớp Awaji | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2017 | 3 (dự kiến đóng thêm 1 chiếc) | MSO-304 Awaji MSO-305 Hirado MSO-306 Etajima MSO-307 (dự kiến) | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Tàu quét mìn ven bờ (MSC) |----- | Tập tin:JMSDF MSC 682 Notojima 2.JPG | Lớp Sugashima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 1999 | 12 (1 chiếc đã nghỉ hưu) | MSC-681 Sugashima MSC-682 Notojima (đã nghỉ hưu) MSC-683 Tsunoshima MSC-684 Naoshima MSC-685 Toyoshima MSC-686 Ukushima MSC-687 Isushima MSC-688 Aishima MSC-689 Aoshima MSC-690 Miyajima MSC-691 Shishijima MSC-692 Kuroshima | |----- | Tập tin:MSC-602-YAKUSHIMA.JPG | Lớp Hirashima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2008 | 3 | MSC-601 Hirashima MSC-602 Yakushima MSC-603 Takashima | |----- | Tập tin:MSC ENOSHIMA 1.jpg | Lớp Enoshima | Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản | 2012 | 3 | MSC-604 Enoshima MSC-605 Chichijima MSC-606 Hatsushima | |----- |}

Máy bay

! style="width: 15%; background: #aacccc;"|Hình ảnh ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Tên loại máy bay ! style="width: 12%; background: #aacccc;"|Nước sản xuất ! style="width: 11%; background: #aacccc;"|Số lượng ! style="width: 30%; background: #aacccc;"|Chức năng ! style="width: 20%; background: #aacccc;"|Ghi chú |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Máy bay trực thăng |----- | Tập tin:SH-60J.JPG |

SH-60J
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
103
| rowspan="2"|Máy bay tuần tra,
máy bay chống ngầm | |----- | Tập tin:JMSDF SH-60K(8425) fly over at Maizuru Air Station July 26, 2015 03.jpg |
SH-60K
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
53
| |----- | Tập tin:JMSDF UH-60J(8961) in Hanshin Base 20130720.JPG |
UH-60J

| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
19
| Máy bay cứu hộ | |----- | Tập tin:JMSDF MCH-101(8654) in Iwakuni Air Base 20140914-01.JPG |
MCH-101
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
10
| Máy bay trực thăng vận tải &
quét mìn | |----- | Tập tin:JMSDF CH-101 (8192).JPG |
CH-101
| Tập tin:Flag of the United Kingdom.svg Anh Tập tin:Flag of Italy.svg Ý |
2
| Máy bay vận tải | |----- | Tập tin:Th-135 01l.jpg |
TH-135
| Tập tin:Flag of France.svg Pháp |
15
| | |----- ! style="align: center; background: lavender;" colspan="7" | Máy bay cánh cố định |----- | Tập tin:F-35A from the Japan Air Force.jpg |
F-35B
| Tập tin:Flag of the United States (bordered).svg Hoa Kỳ |
Không rõ
| rowspan="1"|Máy bay chiến đấu đa năng |Dự kiến sẽ trang bị trên các Hộ tống hạm chở trực thăng |----- | Tập tin:P-3c 04l.jpg |
P-3C Orion
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
80
| rowspan="2"|Máy bay tuần tra, máy bay chống ngầm | |----- | Tập tin:Kawasaki P1 - RIAT 2015 (20142197773).jpg |
P-1
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
12
| Vào 2007, loại máy bay này từng được đặt tên là XP-1 |----- | Tập tin:US-1A-Flying boat01.jpg |
US-1A
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
1
| rowspan="2"|Máy bay tìm kiếm và cứu nạn | rowspan="2"|Thủy phi cơ |----- | Tập tin:ShinMaywa US-2 at Atsugi.jpg |
US-2
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
5
|----- | Tập tin:T-5 Ozuki (22103680772).jpg |
T-5
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
64
| rowspan="2"|Máy bay huấn luyện | |----- | Tập tin:Tc-90 04l.jpg |
TC-90
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
28
| |----- | Tập tin:C-130R of the Japan Maritime Self Defense Force landing at Naval Air Facility Atsugi.jpg |
C-130R
| Tập tin:Flag of Japan (bordered).svg Nhật Bản |
6
| Máy bay vận tải | |----- |}

Các đơn vị

Các vùng hải quân của Nhật Bản

  • Hạm đội Phòng vệ Hạm đội tàu khu trục: *4 liên đội tàu cơ động và 5 liên đội tàu địa phương. Ngoài ra còn có các đơn vị huấn luyện. ***Mỗi liên đội cơ động chia thành 2 hải đội. Mỗi liên đội địa phương gồm 1 hải đội. Mỗi liên đội cơ động có 4 tàu khu trục, gồm các loại tàu khu trục mang trực thăng (DDH), tàu khu trục mang tên lửa điều khiển (DDG) và tàu khu trục khác (DD). Mỗi liên đội địa phương có 3 hoặc 4 tàu khu trục (DD) hoặc tàu khu trục hạng nhẹ (tàu frigate). Không lực Hải quân: gồm 8 phi đội chống ngầm và các đơn vị vận tải, huấn luyện, chiến tranh điện tử khác. Hạm đội tàu ngầm: gồm 2 liên đội tàu ngầm và các đơn vị huấn luyện. Bộ Chỉ huy phá thủy lôi Tình báo hải quân Cục Hải dương học (Lực lượng Phòng vệ Biển) Cục Nghiên cứu và Phát triển (Lực lượng Phòng vệ Biển) ** Đơn vị Đặc nhiệm
  • Vùng Hải quân Yokosuka
  • Vùng Hải quân Kure
  • Vùng Hải quân Sasebo
  • Vùng Hải quân Maizuru
  • Vùng Hải quân Ominato
  • Các đơn vị khác

Cấp bậc trong đơn vị

Cấp bậc cao nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản là Hải tướng (海将, Kaishō), tương đương cấp bậc Phó đô đốc trong hải quân của nhiều quốc gia. Ngoài ra, chức vụ Mạc liêu trưởng (幕僚長, Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng), là chức vụ quân sự cao cấp nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, do một sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ, được mang một cấp hiệu khác biệt so với các Hải tướng khác, được xem là tương đương cấp bậc Đô đốc. Ngoài ra, trường hợp sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ chức vụ Thống hợp Mạc liêu trưởng (統合幕僚長, Tōgō Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng Liên quân) cũng được mang cấp hiệu tương đương Đô đốc.

Dưới đây là hình ảnh quân hàm của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
nhỏ|300x300px| Ba máy bay trinh sát biển Orion P-3C của Không lực Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang bay theo đội hình. Năm 2011 là nhánh hàng không hải quân của Lực lượng
Sau khi kết thúc Thế chiến thứ hai, các lực lượng quân sự của Đế quốc Nhật Bản, bao gồm Lục quân và Hải quân, bị chính quyền chiếm đóng quân sự Hoa Kỳ xóa
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
, gọi tắt là **Hải bảo** (海保: Kaiho), cũng được dịch trong tiếng Việt là **Tuần duyên Nhật Bản** hay **Cảnh sát biển Nhật Bản**, là lực lượng bảo vệ và thực hiện chức năng
nhỏ|300x300px|Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) **Sư đoàn 1 (**第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt
nhỏ|250x250px|Đoạn video cho thấy những người lính IDF với phù hiệu cấp bậc của họ. Tư liệu trích từ kho lưu trữ của Công ty tin tức Israel của Kênh 2 Israel Quân hàm quân
Dưới đây là danh sách các trang bị hiện đang được biên chế cho Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản. ## Quân phục ### Các mẫu ngụy trang ### Trang bị cá nhân
Bốn tàu chiến của Nhật Bản từng được đặt cái tên **_Kuroshio_**, theo tên dòng hải lưu Kuroshio: * _Kuroshio_ là một của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hạ thủy năm 1938 và bị
nhỏ|[[Tàu tuần tra ICGV Þór, Reykjavík ngày 27 tháng 10 năm 2011]] Iceland không có quân đội, hoặc chính xác hơn là quân đội của Iceland đã giải tán vào năm 1869. Iceland là quốc
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**USS _Heywood L. Edwards_ (DD-663)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
**JS _Asuka_ (ASE-6102)** (tiếng Nhật: あすか) là một tàu thử nghiệm thuộc Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tàu được chế tạo bởi Sumitomo Heavy Industries ở Tokyo, hạ thủy vào ngày 21
**USS _Ellyson_ (DD-454/DMS-19)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Macomb_ (DD-458/DMS-23)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Amick_ (DE-168)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Tàu đổ bộ lớp Osumi** (Tiếng Nhật: **おおすみ型輸送艦)** là một lớp tàu vận tải đổ bộ thuộc Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản. Đây là lớp tàu thế hệ thứ 2 mang tên _Osumi
**USS _Richard P. Leary_ (DD-664)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**JS _Ishikari_ (DE-226)** là tàu hộ tống khu trục đầu tiên có động cơ tuốc bin khí và tên lửa chống hạm của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Con tàu này là
**Tàu ngầm lớp Asashio** (tiếng Nhật: あさしお) là loại tàu ngầm điện-diesel phát triển từ chiếc JDS Ōshio (SS-561). Chiếc Ōshio vốn được đóng để xem xét thiết kế hơn là để sử dụng. Lớp
là Đô đốc Hải quân người Nhật Bản thời Nhật hoàng Akihito và là Tổng tham mưu trưởng Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản (SDF).
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**** là một cơ quan hành pháp của Chính phủ Nhật Bản, thực hiện chức năng bảo vệ, phòng thủ đất nước, chịu trách nhiệm bảo tồn hòa bình và độc lập của Nhật Bản,
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**Lực lượng Phòng vệ Phần Lan** là lực lượng chiến đấu của nước Cộng hòa Phần Lan với trách nhiệm chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an
**Lữ đoàn 12** (Kanji:第12旅団, Romanji: _Dai juuni ryodan_) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông. Lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ
**Lực lượng phòng vệ nhân dân** () là lực lượng vũ trang của Chính phủ Đoàn kết dân tộc Myanmar, được thành lập trên cơ sở tập hợp và vũ trang cho những thanh niên
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Tàu ngầm lớp Oyashio** (tiếng Nhật: **_おやしお_**) là một lớp tàu ngầm tấn công chạy bằng động cơ điện-diesel do Nhật Bản tự phát triển và được đưa vào biên chế Lực lượng phòng vệ
**Tàu khu trục lớp Akizuki** (tiếng Nhật: あきづき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục chống ngầm được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) vào
hay còn được biết dưới tên gọi dự án **22DDH** là một lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Lớp Izumo được
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là