phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890
Bộ Hải quân (海軍省 _Kaigun-shō_?) là một bộ cấp nội các trong Đế quốc Nhật Bản được giao trọng trách xử lí các vấn đề hành chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó tồn tại từ năm 1872 đến năm 1945.
Lịch sử
Bộ Hải quân được thành lập vào tháng 4 năm 1872, cùng với Bộ Lục quân, để thay thế của Chính quyền Minh Trị thời kì đầu.
Ban đầu, Bộ Hải quân chịu trách nhiệm về cả quyền quản lý và điều hành Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tuy nhiên, với việc thành lập Tổng tham mưu Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào tháng 5 năm 1893, bộ chỉ giữ những chức năng hành chính.
"Bộ chịu trách nhiệm về ngân sách hải quân, đóng tàu, thu mua vũ khí, nhân sự, quan hệ với Quốc hội và nội các và các vấn đề chung của chính sách hải quân. Tổng Tham mưu điều hành hoạt động của hạm đội và chuẩn bị các kế hoạch chiến tranh". Vị trí Bộ trưởng Hải quân là vị trí có ảnh hưởng chính trị lớn trong nội bộ hải quân. Bộ được thành lập chung với các bộ khác theo hệ thống Nội các của chính phủ năm 1885. Bộ Hải quân và Bộ Lục quân khác với các bộ khác trong nội các là họ không nằm dưới quyền Thủ tướng mà nằm dưới sự chỉ huy trực tiếp của Thiên Hoàng người được coi là Tổng tư lệnh toàn bộ lực lượng vũ trang Nhật Bản theo hiến pháp Minh Trị.
Cho đến những năm 1920, Bộ Hải quân có ảnh hưởng chính trị trên Tổng tham mưu Hải quân. Tuy nhiên, các sĩ quan của Tổng Tham mưu Hải Quân đã tìm thấy một cơ hội tại Hội nghị Hải quân Washington vào năm 1921–22 để cải thiện vị thế của họ. Tại cuộc họp này, Hoa Kỳ và Anh muốn thiết lập một tỷ lệ hải quân trên toàn thế giới, yêu cầu Nhật Bản giới hạn mình thành một hải quân nhỏ hơn các cường quốc phương Tây. Bộ Hải quân sẵn sàng muốn đồng ý với điều này, tìm cách duy trì Liên minh Anh-Nhật, nhưng Tổng Tham mưu Hải quân từ chối. Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã bị chia thành các phe phái chính trị thù địch, phe Hạm đội và phe Hiệp ước đối lập thù địch lẫn nhau. Cuối cùng, hiệp ước đã được ký kết bởi Nhật Bản, nhưng bị Nhật hủy bỏ vào năm 1934. Qua thập niên 1930, với sự gia tăng tư tưởng quân phiệt Nhật, phe Hạm đội dần dần lấy được ưu thế trên phe Hiệp ước và thống trị Tổng tham mưu của Hải quân, chống lại sự kháng cự của Bộ Hải quân. Lợi dụng lợi thế, phe hiếu chiến bỏ qua sự cản trở của Bộ Hải quân để tổ chức và thực hiện cuộc Tấn công Trân Châu Cảng tuyên chiến với Hoa Kỳ.
Sau năm 1937, cả Bộ trưởng Hải quân và Tổng tham mưu trưởng Hải quân đều là thành viên của Đại bản doanh Đế quốc.
Với sự thất bại của Đế quốc Nhật trong Thế chiến thứ hai, Bộ Hải quân đã bị bãi bỏ cùng với Hải quân Đế quốc Nhật Bản bởi các cơ quan chiếm đóng Mỹ vào tháng 11 năm 1945 và không được hồi sinh trong Hiến pháp hậu chiến của Nhật Bản.
Tổ chức
Các đơn vị điều hành nội bộ
Cục Quân sự
Cục Huy động
Cục Kỹ thuật
Cục Nhân sự
Cục Đào tạo
Cục Y tế
Cục Đóng tàu
Cục Xây dựng Hải quân
Văn phòng pháp lý
Cục Hành chính / Kế toán
Các đơn vị điều hành ngoại bộ
*Cục Hàng không Hải quân
Học viện Hải quân
Đại học Hải quân
Trường Kế toán Hải quân
Trường Y Hải Quân
Trường Cơ khí Hải quân
Bộ phận tàu ngầm
Bộ phận Kênh và Đường thủy
Phòng kỹ thuật hải quân
Tòa án Hải quân
Tòa án Hải quân Tokyo
Bộ phận Chiến tranh Hóa học
Bộ phận Radio và Radar
Cục Hậu cần và Vận tải
Bộ phận xây dựng hải quân
Bộ phận bảo trì và sửa chữa hải quân
Bộ phận Vũ khí tấn công đặc biệt
Bộ phận phản ứng khẩn cấp
Bộ phận Đào tạo Hàng không Hải quân
Bộ phận tình báo hải quân
Bộ trưởng Hải quân của Nhật Bản
Theo luật, các Bộ trưởng Hải quân phải được bổ nhiệm từ những đô đốc và phó đô đốc đương chức
Tể tướng Hải quân thuộc Bộ Chiến tranh
Katsu Kaishū
Kawamura Sumiyoshi
Enomoto Takeaki (Ngày 28 tháng 2 năm 1880 - ngày 7 tháng 4 năm 1881)
Nakamuta Kuranosuke
Kabayama Sukenori
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
, sau đổi thành , là chiếc nguyên mẫu thứ hai của được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nhập biên chế năm 1925, nó
phải|nhỏ|250x250px| Tàu tuần dương trinh sát [[Tone (tàu tuần dương Nhật)|Tone một trong những tàu được chấp thuận cho "Kế hoạch Maru-2"]] hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn hai" là kế hoạch thứ
**Hiệp ước giới hạn và giảm quân bị hải quân**, thường được gọi là **Hiệp ước hải quân Luân Đôn**, là một thỏa thuận giữa Anh, Nhật Bản, Pháp, Ý và Hoa Kỳ, ký ngày
**_I-124_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 52_** và mang tên **_I-24_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
là thành viên của Nội các Nhật Bản, thành viên chuyên phụ trách Bộ Quốc phòng. ## Danh sách Bộ trưởng Quốc phòng * Ngoài Bộ trưởng Quốc phòng, Cơ quan Quốc phòng, Cơ quan
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune