là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới.
Lịch sử
Bộ Ngoại giao Nhật Bản được thành lập dựa theo khoản 2, Điều 3 của Đạo luật Tổ chức Chính phủ Quốc gia và Đạo luật Thành lập Bộ Ngoại giao. Theo luật, người đứng đầu bộ này là một bộ trưởng và là thành viên Nội các Nhật Bản.
Lập ra chính sách
Theo Hiến pháp Nhật Bản, Nội các chịu trách nhiệm chủ yếu về ngoại giao và chịu giám sát toàn diện của Quốc hội Nhật Bản. Thủ tướng Nhật Bản phải báo cáo định kì về quan hệ ngoại giao lên Quốc hội, trong đó Tham Nghị viện và Chúng Nghị viện đều có ủy ban ngoại giao. Mỗi ủy ban báo cáo trong các phiên họp toàn thể của cơ quan mà ủy ban đó trực thuộc. Thỉnh thoảng các ủy ban ad hoc (tức ủy ban đặc biệt) lại được lập ra để xem xét các câu hỏi đặc biệt. Các Đại biểu Quốc hội có quyền đặt ra các câu hỏi thích đáng về chính sách cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thủ tướng. Các điều ước với ngoại quốc cần phải được Quốc hội phê chuẩn. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Thiên hoàng thực hiện chức năng mang tính nghi thức là tiếp nhận đại diện ngoại giao nước ngoài và chứng thực các điều ước quốc tế đã được Quốc hội phê chuẩn.
Là người đứng đầu nhánh hành pháp và là nhân vật chủ chốt trong hệ thống chính trị, Thủ tướng Nhật Bản là người ra quyết định sau cùng về các chính sách đối ngoại lớn. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đóng vai trò cố vấn chủ chốt cho Thủ tướng trong các vấn đề lập kế hoạch và thi hành. Bộ trưởng có hai Thứ trưởng giúp việc: một Thứ trưởng phụ trách quản trị và một Thứ trưởng phụ trách liên lạc với Quốc hội. Các vị trí quan trọng khác trong Bộ Ngoại giao là quốc vụ khanh và các giám đốc.
Nhân viên Bộ Ngoại giao là những nhân vật ưu tú được tuyển lựa qua kì thi đầy cạnh tranh và sau đó được huấn luyện bởi Viện Đào tạo của Bộ Ngoại giao. Việc xử lý các vấn đề chính sách đối ngoại cụ thể thường được phân chia giữa các vụ căn cứ theo địa lý và chức năng nhằm giảm tối đa sự chồng chéo và cạnh tranh. Nói chung, các vấn đề song phương được giao cho các vụ địa lý còn các vấn đề đa phương thì giao cho các vụ chức năng. Vụ Điều ước có nhiều trách nhiệm và có xu hướng tham gia vào rất nhiều vấn đề.
Vào thời kỳ Minh Trị và Chiến tranh thế giới thứ hai, nghề ngoại giao có uy tín xã hội cao và được xem là thuộc về tầng lớp thượng lưu. Ngoài việc phải có bằng cấp chính thức thì các tiêu chuẩn để vào Bộ Ngoại giao thời kì này là nguồn gốc xuất thân, các mối giao thiệp gia đình và phải là tốt nghiệp từ Đại học Đế quốc Tokyo (nay là Đại học Tokyo). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các đòi hỏi này cũng thay đổi như một phần của các biện pháp cải cách dân chủ, song nghề ngoại giao vẫn là nghề được trọng vọng. Đa số các viên chức ngoại giao đều đã vượt qua kì thi tuyển viên chức ngoại giao cấp cao sau chiến tranh trước khi bước chân vào ngành. Đa số họ đã tốt nghiệp khoa Luật uy tín của Đại học Tokyo. Hầu như tất cả những người được chọn bổ nhiệm làm đại sứ từ thập niên 1950 đều là những nhà ngoại giao từng trải.
Ngoại giao tại nước Nhật hậu chiến không bị độc quyền bởi Bộ Ngoại giao. Do tầm quan trọng hơn bất cứ thứ nào khác của kinh tế đối với ngoại giao nên Bộ Ngoại giao hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính trong các vấn đề hải quan, thuế, tài chính quốc tế và viện trợ nước ngoài. Bộ cũng hợp tác với Bộ Thương mại Quốc tế và Công nghiệp về vấn đề xuất nhập khẩu và hợp tác với Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp về vấn đề nhập khẩu nông sản và quyền đánh bắt cá.
Các nhánh chính
Văn phòng Bộ trưởng
Trưởng Lễ tân
Thư ký báo chí/Tổng giám đốc Báo chí và Quan hệ công chúng
Ban Ngoại giao Công chúng
Vụ Chính sách Đối ngoại
Ban Giải trừ quân bị và Khoa học
Vụ châu Á và châu Đại Dương
Ban Các vấn đề Đông Nam Á và Tây Nam Á
Vụ Các vấn đề Bắc Mỹ
Vụ Các vấn đề Mỹ Latinh và Caribe
Vụ Các vấn đề châu Âu
Vụ Các vấn đề Trung Đông và châu Phi
Tổng Giám đốc Các vấn đề Hạ Sahara châu Phi
Vụ Các vấn đề Kinh tế
Vụ Hợp tác Quốc tế
Tổng Giám đốc Các vấn đề Toàn cầu
Vụ Các vấn đề Pháp lý Quốc tế
Vụ Các vấn đề Lãnh sự
Ban Tình báo và Phân tích
Viện Đào tạo Ngoại giao
Bộ trưởng qua các thời kỳ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
của Nhật Bản là thành viên nội các chịu trách nhiệm về chính sách đối ngoại của Nhật Bản và là giám đốc điều hành của Bộ Ngoại giao Nhật Bản. Kể từ khi kết
**Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,** thường được gọi tắt là** Bộ trưởng Bộ Ngoại giao** hoặc **Ngoại trưởng** là người đứng đầu Bộ Ngoại giao. Đồng
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Bộ Ngoại giao Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Kementerian Luar Negeri Republik Indonesia_) là một bộ thuộc Chính phủ Indonesia. Trước khi luật UU 39/2008 được ban hành và có hiệu lực, bộ này được
**Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc** (, , viết tắt: **MOFA**) là cơ quan phụ trách ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc, nằm dưới quyền Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc. Mục
**Bộ Ngoại giao Ấn Độ** (tiếng Hindu: _Videsh Mantralay_; tiếng Anh: _Ministry of External Affairs_, viết tắt MEA) là cơ quan trực thuộc Chính phủ Ấn Độ, có nhiệm vụ quản lý các quan hệ
**Bộ Ngoại giao** (), viết tắt **MINREX**, là cơ quan chính phủ Cuba chịu trách nhiệm giám sát quan hệ đối ngoại của Cuba. Bộ này được thành lập vào ngày 23 tháng 12 năm
**Bộ Ngoại giao và Thương mại** (tiếng Anh: **_Department of Foreign Affairs and Trade_**, viết tắt: **DFAT**) là một bộ trong Chính phủ Úc, có trách nhiệm đẩy mạnh lợi ích của nước Úc và
**Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam** là quan chức cấp cao của Bộ Ngoại giao, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Trong đó, có một số Thứ trưởng là Ủy viên Ban Chấp
đây là **danh sách phái bộ ngoại giao Thổ Nhĩ Kỳ**. Năm 1793, đại sứ quán Thổ Nhĩ Kỳ lâu dài đầu tiên được thành lập bởi Ottoman Sultan Selim III tại Luân Đôn. Cộng
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
**Người Nhật Bản ở Nga** tạo thành từ một phần nhỏ của cộng đồng _Nikkeijin_ trên toàn thế giới, bao gồm chủ yếu là người Nhật Bản ở nước ngoài và con cháu của họ
[[Tập tin:Misiones Diplomaticas de Taiwan.PNG|thumb| ]] Do thất bại trong Nội chiến Quốc-Cộng năm 1949, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc di dời từ thủ đô Nam Kinh đến Đài Bắc, Đài Loan. Ngày 25
**Ngoại giao bóng bàn** ( _Pīngpāng wàijiāo_) nói tới sự kiện giao lưu giữa những cầu thủ bóng bàn Hoa Kỳ và Trung Quốc trong những năm đầu thập niên 1970, mà đã bắt đầu
nhỏ|400x400px|Thị thực quá cảnh của Nhật trên hộ chiếu Trung Quốc Khách đến **Nhật Bản** phải có thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nhật Bản trừ khi họ đến từ một
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
Trách nhiệm chính đối với **chính sách đối ngoại của Nhật Bản**, được xác định bởi hiến pháp năm 1947, được thực thi bởi nội các và chịu sự giám sát chung của Quốc hội.
thumb| **Các phái bộ ngoại giao tại Đài Loan** gồm các đại sứ quán và văn phòng đại diện. Do vị thế chính trị đặc biệt của Đài Loan và chính sách một Trung Quốc,
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Tuyên bố chung Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Chính phủ nước Nhật Bản** (, ), gọi tắt là **Tuyên bố chung Trung-Nhật**, được chính phủ hai bên ký kết khi
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of State_) hay **Ngoại trưởng Mỹ** là người lãnh đạo Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, quản lý về vấn đề đối ngoại. Bộ trưởng
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Có một cộng đồng nhỏ **người Nhật Bản ở Ai Cập**, chủ yếu là những người nước ngoài đến từ Nhật Bản. Theo Bộ Ngoại giao Nhật Bản, có khoảng 1.051 cư dân Nhật Bản
**Bộ trưởng Bộ Ngoại giao** là người đứng đầu Bộ Ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong những chức vụ nội các quan trọng nhất của quốc gia. Bộ trưởng
Sir Thomas Smith. **Sir Thomas Smith** (23 tháng 12-1513 – 12 tháng 8-1577), là một học giả và nhà ngoại giao người Anh. Ông sinh ra tại Saffron Walden thuộc Essex. Ông tốt nghiệp tại
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_
của Nhật Bản là một hội đồng gồm có nhiệm vụ cố vấn cho Thủ tướng Nhật Bản đối với các vấn đề quân sự và ngoại giao. Hội đồng này được cho là theo
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
là vợ của Thiên hoàng Naruhito, Hoàng hậu của Nhật Bản trong Thời kỳ Lệnh Hòa. Bà trở thành thành viên của Hoàng gia Nhật Bản thông qua cuộc hôn nhân với Thiên hoàng Naruhito.
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
Nguyễn Quốc Cường năm 2014 **Nguyễn Quốc Cường** (sinh năm 1959) là một chính khách, một nhà ngoại giao chuyên nghiệp, kỳ cựu của Việt Nam. Ông nguyên là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Nước
**Học viện Ngoại giao** (tiếng Anh là: Diplomatic Academy of Vietnam - DAV, tiền thân là: Trường Ngoại giao) là đơn vị sự nghiệp hệ công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực
nhỏ|phải|389x389px|Các nước có cơ quan đại diện ngoại giao thường trú của [[Việt Nam]] **_Cơ quan đại diện_** thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với