Trách nhiệm chính đối với chính sách đối ngoại của Nhật Bản, được xác định bởi hiến pháp năm 1947, được thực thi bởi nội các và chịu sự giám sát chung của Quốc hội. Thủ tướng được yêu cầu lập báo cáo định kỳ về quan hệ đối ngoại với Quốc hội, Thượng viện và Hạ viện đều có Ủy ban đối ngoại. Mỗi Ủy ban báo cáo về các ý kiến của mình cho các phiên họp toàn thể của phòng mà nó thuộc về. Các Ủy ban đặc biệt được thành lập đôi khi để xem xét đặc biệt. Các thành viên của quốc hội có quyền đưa ra các câu hỏi chính sách thích hợp (chất vấn) cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thủ tướng. Các hiệp ước với nước ngoài yêu cầu phê chuẩn bởi Quốc hội. Là người đứng đầu nhà nước, Thiên hoàng thực hiện chức năng nghi lễ là tiếp các phái viên nước ngoài và chứng thực các hiệp ước nước ngoài được phê chuẩn bởi Quốc hội.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trách nhiệm chính đối với **chính sách đối ngoại của Nhật Bản**, được xác định bởi hiến pháp năm 1947, được thực thi bởi nội các và chịu sự giám sát chung của Quốc hội.
nhỏ|phải|Tổng thống Vladimir Putin ở Slovenia **Chính sách đối ngoại của Vladimir Putin** liên quan đến các chính sách của tổng thống Vladimir Putin của Liên bang Nga đối với các quốc gia khác. Ông
của Nhật Bản là thành viên nội các chịu trách nhiệm về chính sách đối ngoại của Nhật Bản và là giám đốc điều hành của Bộ Ngoại giao Nhật Bản. Kể từ khi kết
**Chính sách đối ngoại** của một quốc gia, còn được gọi là **chính sách ngoại giao**, bao gồm các chiến lược do nhà nước lựa chọn để bảo vệ lợi ích của quốc gia mình
nhỏ|phải|Tổng thống Donald Trump trong cuộc gặp song phương với Thủ ướng Ý Giorgia Meloni **Chính sách đối ngoại của chính quyền Donald Trump nhiệm kỳ thứ hai** (_Foreign policy of the second Donald Trump
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
thumb|Bản đồ các vùng [[Nhật Bản. Từ Bắc vào Nam: Hokkaidō (đỏ), Tōhoku (xanh đậm), Kantō (xanh lam), Chūbu (nâu), Kansai (mòng két), Chūgoku (xanh nhạt), Shikoku (hồng) và Kyūshū (vàng).]] không phải là đơn
phải|nhỏ| Chuỗi đảo thứ nhất và thứ hai trong [[Chiến lược chuỗi đảo của Mỹ, được nghiên cứu bởi các chiến lược gia quân sự Trung Quốc để tránh bị bao vây ]] **Chính sách
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
Một tấm thị thực Việt Nam cho phép nhập cảnh nhiều lần dán trên [[hộ chiếu Hoa Kỳ]] **Thị thực Việt Nam** là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
**Chính sách thương mại quốc tế** là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời
thumb|right|Dấu nhập và xuất cảnh trên hộ chiếu Thụy Điển Du khách đến **Azerbaijan** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Azerbaijan, trừ khi họ đến từ một trong
Du khách tới Brasil phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Brasil trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ
Khách đến **Đài Loan** phải có thị thực hoặc uỷ quyền từ trước, trừ khi họ đến từ một trong các quốc gia được miễn thị thực hay được phép làm thị thực tại cửa
**Chính sách thị thực** của **Philippines** được quản lý bởi đạo luật khối thịnh Vượng chung Số 613, còn được gọi là luật nhập cư Philippines, và sau đó pháp luật sửa đổi nó. Luật
nhỏ|Thị thực Bhutan cấp năm 2002 Du khách đến **Bhutan** bị quản lý chặt chẽ dưới chính sách "Du lịch chất lượng cao, ảnh hưởng thấp" để giảm thiểu ảnh hưởng đến xã hội và
Du khách đến **Serbia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Serbia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Chính phủ Serbia
Du khách đến **Iran** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Iran trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực hoặc có thể xin
Du khách đến **Ukraina** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Ukraina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có thể xin
xxxx300px|thumbnail|Thị thực Belarus với dấu nhập và xuất cảnh được cấp cho công dân của Singapore]] Du khách đến **Belarus** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Belarus trừ
Du khách đến **Zambia** phải xin thị thực từ một trong nhữung phái bộ ngoại giao Zambia trừ khi họ đến từ các quốc gia được miễn thị thực hoặc xin thị thực tại cửa
Du khách đến Sri Lanka với mục đích du lịch phải có giấy phép du hành điện tử (ETA) trước khi đến Sri Lanka. Người sở hữu ETA từ tất cả các quốc gia trừ
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
Du khách đến **Colombia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Colombia trừ khi học đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
**Chính sách thị thực của Liban** liên quan đến những yêu cầu mà công dân nước ngoài muốn đến Liban phải thỏa mẫn để được cho phép đến và ở lại quốc gia này. ##
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Học thuyết Yoshida** (tiếng Nhật: 吉田ドクトリン) là một chiến lược được Nhật Bản áp dụng sau thất bại vào năm 1945 dưới thời Thủ tướng Shigeru Yoshida, thủ tướng 1948–1954. Ông tập trung vào việc
nhỏ|Fukuda Takeo phát biểu hình thành Học thuyết Fukuda tại khách sạn Manila ở Philippines **Học thuyết Fukuda** (Tiếng Nhật 福田ドクトリン) là học thuyết phát triển dựa trên bài phát biểu của thủ tướng Nhật
của Nhật Bản là một hội đồng gồm có nhiệm vụ cố vấn cho Thủ tướng Nhật Bản đối với các vấn đề quân sự và ngoại giao. Hội đồng này được cho là theo
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
là nhánh hành pháp của chính quyền ở Nhật Bản. Đứng đầu nội các là . Giúp việc cho Thủ tướng là các . Thủ tướng do Quốc hội Nhật Bản bổ nhiệm. Còn bổ
**Đài Loan dưới sự cai trị của Nhật Bản** là khoảng thời gian giữa năm 1895 và năm 1945, trong đó đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ là lãnh thổ phụ thuộc của
thumb|Dấu hộ chiếu Anguilla **Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Anh** vẫn giữ luật lệ riêng về các yêu cầu nhập cư khác với chính sách thị thực Vương quốc Anh, nhưng vẫn thuộc chủ quyền
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
**Chính sách thị thực Thổ Nhĩ Kỳ** liên quan đến các yêu cầu mà người nước ngoài cần đạt dược nếu muốn đến và ở lại Thổ Nhĩ Kỳ. Du khách đến **Thổ Nhĩ Kỳ**
Du khách đến **Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** phải xin thị thực trước khi khởi hành trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có
nhỏ|250x250px| Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Trung Quốc
**Quan hệ đối ngoại** **của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (**PRC**), thường được hầu
**Chính sách Một Trung Quốc** (chữ Hán phồn thể: 一個中國) là một nguyên tắc trong đó chỉ có một Trung Quốc và Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan tất cả