✨Chính sách thị thực của Việt Nam

Chính sách thị thực của Việt Nam

Một tấm thị thực Việt Nam cho phép nhập cảnh nhiều lần dán trên [[hộ chiếu Hoa Kỳ]] Thị thực Việt Nam là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam không cần thị thực để ra vào lãnh thổ Việt Nam. Công dân nước ngoài đến Việt Nam phải có thị thực hợp lệ được cấp bởi một trong các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Chính sách thị thực của Việt Nam do Chính phủ quy định dựa trên Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Quốc hội ban hành. Việt Nam dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam trong khoảng thời gian 30 ngày bắt đầu từ 00 giờ ngày 18 tháng 3 năm 2020.

Bản đồ chính sách thị thực

Lịch sử

Nghị định số 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc thị thực hộ chiếu, do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về thị thực Việt Nam. Trong đó điều 1 quy định:

Tức là cả công dân Việt Nam và người nước ngoài khi xuất cảnh hay nhập cảnh Việt Nam ngoài hộ chiếu, còn phải có thị thực. Một người muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải có thị thực xuất cảnh. Thị thực xuất cảnh là một thủ tục hành chính đặt ra nhằm hạn chế công dân một nước được đi ra nước ngoài tự do. Đây là biện pháp trong quá khứ được nhiều nước, đặc biệt là các nước Xã hội chủ nghĩa áp dụng để kiểm soát công dân và vấn đề di cư. Hiện nay, chỉ còn một số rất ít nước trên thế giới vẫn sử dụng thị thực xuất cảnh (ví dụ như: Ả Rập Xê-út). Vì vậy, trước thời kì Đổi mới, việc đi ra nước ngoài của công dân Việt Nam rất hạn chế và bị kiểm soát chặt chẽ. Những người Việt Nam được cấp hộ chiếu và thị thực xuất/nhập cảnh chủ yếu là đi làm việc công, có quyết định cử đi của cơ quan ban ngành.

Năm 1988, Thủ tướng Võ Văn Kiệt ban hành Quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng số 48/CT ngày 26-2-1988 về việc cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng. Quyết định này nới lỏng các quy định về xuất cảnh "để đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân ta về việc xin xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng".

Năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định Số 48-CP Về hộ chiếu và thị thực, lần đầu tiên quy định thống nhất về các loại hộ chiếu và thị thực. Trong đó chính thức bỏ thị thực nhập cảnh cho người mang hộ chiếu Việt Nam, tại khoản 3 điều 10:

Đến tận năm 1997, Thủ tướng Phan Văn Khải mới chính thức bỏ quy định về thị thực xuất cảnh cho công dân Việt Nam bằng việc ban hành Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ Về việc cải tiến một số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về nước đúng hạn, tại khoản 2 điều 1:

Đối với người nước ngoài, đến năm 2000, Quốc hội mới bỏ thị thực xuất cảnh bằng cách gọi chung các loại thị thực (xuất cảnh, nhập cảnh, xuất - nhập cảnh, nhập - xuất cảnh) thành thị thực (có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh) trong Pháp lệnh Số 24/2000/PL-UBTVQH10 về Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Năm 2014, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Số: 47/2014/QH13) là văn bản pháp luật cao nhất quy định chi tiết toàn bộ các hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Các loại thị thực

Từ 1/1/2015 có các loại thị thực ký hiệu như sau. Phía Mỹ cho rằng chính sách cấp thị thực với thời hạn 3 tháng của Việt Nam gây khó khăn, phiền toái cho việc xin thị thực nhập cảnh Việt Nam của công dân Hoa Kỳ. Họ cho rằng quy định như vậy không tương xứng với chính sách của Hoa Kỳ dành cho Việt Nam (Mỹ cấp cho công dân Việt Nam mọi loại thị thực với thời hạn 1 năm) nên gây sức ép để Chính phủ Việt Nam phải trình Quốc hội thông qua quy chế đặc biệt về thời hạn thị thực cho công dân của họ.

Miễn thị thực

Việt Nam cho phép công dân 24 quốc gia nhập cảnh Việt Nam không cần visa với khoảng thời gian khác nhau, phần lớn các quốc gia này là thành viên của ASEAN.

Công dân các quốc gia sau không cần visa nhập cảnh Việt Nam (thời gian cho phép tạm trú ở Việt Nam nằm trong dấu ngoặc đơn, có ghi chú thêm những điều kiện bổ sung):

* - Yêu cầu có hộ chiếu phải còn hạn ít nhất 6 tháng tính từ ngày nhập cảnh Việt Nam. Mỗi lần nhập cảnh phải cách ngày xuất cảnh khỏi Việt Nam lần trước ít nhất là 30 ngày và yêu cầu xuất trình một bản in giấy (bản điện tử trên máy tính/ màn hình điện thoại di động không được chấp nhận) của vé phương tiện đi đến một nước thứ ba.

[1] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2015 đến hết 30/6/2020.

[2] - Thời hạn áp dụng: Từ ngày 01/07/2016 đến hết 30/6/2017.

Công dân các nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Cuba mang hộ chiếu phổ thông có đóng dấu "đi công vụ" được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam.

Giấy miễn thị thực

[[Hình:Vietnam certificate of visa exemption (specimen).gif|Bản mẫu giấy miễn thị thực loại dán trong hộ chiếu (trong ảnh là mẫu cũ cho tạm trú 3 tháng, hiện nay được phép tạm trú 6 tháng.

Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:

  • Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;
  • Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
  • Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (không phải hộ chiếu);
  • Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;
  • Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.

Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực gồm:

  1. Hộ chiếu nước ngoài

  2. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực kèm theo 2 ảnh (1 ảnh dán trong tờ khai).

  3. Giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực (nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) là một trong các giấy tờ sau đây:

  • Giấy khai sinh (kể cả bản sao), quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó ví dụ như: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu Việt Nam (còn hoặc đã hết giá trị); Giấy chứng minh nhân dân (còn hoặc đã hết giá trị); Thẻ cử tri mới nhất; Sổ hộ khẩu; Sổ thông hành cấp trước 1975; Thẻ căn cước cấp trước 1975 Tờ trích lục Bộ giấy khai sanh cấp trước 1975;
  • Người nước ngoài nộp giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt) ví dụ như: Giấy đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh; Giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con; Quyết định nuôi con nuôi
  • Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt ví dụ như: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi người được cấp giấy tờ đó có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Giấy bảo lãnh của Hội đoàn của người Việt Nam ở nước ngoài ở nước đương sự cư trú (theo mẫu quy định); Giấy bảo lãnh của công dân Việt Nam (theo mẫu quy định). (Hai loại Giấy bảo lãnh nói trên không cần phải có thủ tục xác nhận hoặc chứng thực thêm).

Phí cấp giấy miễn thị thực hiện nay là 10 USD. Người nộp hồ sơ có thể khai đơn trực tuyến trên mạng tại trang mienthithucvk.mofa.gov.vn.

Thị thực điện tử

Trước sức ép của dư luận, nhu cầu của du khách và các thông tin về tiêu cực trong thu phí của các cơ quan cấp thị thực, đồng thời đáp ứng đề nghị cấp thiết của các công ty lữ hành, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kiến nghị để Chính phủ trình Quốc hội cho phép thí điểm việc cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. Quốc hội phải ra nghị quyết vì Luật xuất nhập cảnh năm 2013 không có quy định về thị thực điện tử. Việt Nam chính thức bắt đầu sử dụng hệ thống thị thực điện tử từ ngày 1/2/2017 cho đến ngày 1/2/2019.

Người xin cấp thị thực điện tử đăng ký tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam (https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn). Thị thực điện tử có giá 25 USD và được cấp cho nhập cảnh một lần lên đến 30 ngày. Bắt đầu từ ngày 15/08/2023, Thị thực điện tử được cấp cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ và được cấp cho nhập cảnh một hoặc nhiều lần lên đến 90 ngày.

Danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử bao gồm:

Danh sách cửa khẩu đường hàng không

1- Cửa khẩu Cảng hàng không Nội Bài;

2- Cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất;

3- Cửa khẩu Cảng hàng không Cam Ranh;

4- Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng;

5- Cửa khẩu Cảng hàng không Cát Bi;

6- Cửa khẩu Cảng hàng không Cần Thơ;

7- Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Quốc;

8- Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Bài;

9- Cửa khẩu Cảng hàng không Vân Đồn;

10- Cửa khẩu Cảng hàng không Thọ Xuân;

11- Cửa khẩu Cảng hàng không Đồng Hới.

12 - Cửa khẩu Cảng hàng không Phù Cát;

13 - Cửa khẩu Cảng hàng không Liên Khương.

Danh sách cửa khẩu đường bộ

1- Cửa khẩu quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên;

2- Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh;

3- Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn;

4- Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai;

5- Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, tỉnh Thanh Hóa;

6- Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An;

7- Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;

8- Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;

9- Cửa khẩu quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị;

10- Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;

11- Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum;

12- Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;

13- Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, tỉnh Tây Ninh;

14- Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, tỉnh An Giang;

15- Cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang.

16- Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

Danh sách cửa khẩu đường biển

1- Cửa khẩu Cảng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh;

2- Cửa khẩu Cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;

3- Cửa khẩu Cảng Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.

4- Cửa khẩu Cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

5- Cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;

6- Cửa khẩu Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế;

7- Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng;

8- Cửa khẩu Cảng Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;

9- Cửa khẩu Cảng Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;

10- Cửa khẩu Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;

11- Cửa khẩu Cảng Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

12- Cửa khẩu Cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh;

13- Cửa khẩu Cảng Dương Đông, tỉnh Kiên Giang.

Đảo Phú Quốc

Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Trường hợp người nước ngoài vào một cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (kể cả đường hàng không và đường biển), lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực.

Quá cảnh

Hành khách của bất cứ quốc gia nào có thể quá cảnh ở Việt Nam qua đường hàng không mà không cần thị thực ít hơn 24 giờ nếu không có ý định rời khu vực quá cảnh.

Thẻ đi lại doanh nhân APEC

Người giữ hộ chiếu được cấp bởi các quốc gia sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "VNM" ở phía sau có thể đi công tác ở Việt Nam không cần thị thực lên đến 60 ngày.

Con dấu xuất nhập cảnh của Việt Nam

Hai con dấu xuất, nhập cảnh và chứng nhận tạm trú cấp tại [[Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất trên hộ chiếu Malaysia]] Con dấu xuất nhập cảnh do Công an xuất nhập cảnh hoặc Bộ đội biên phòng ở cửa khẩu quốc tế đóng lên hộ chiếu của người xuất nhập cảnh nhằm mục đích xác định ngày nhập cảnh vào biên giới và ngày xuất cảnh khỏi biên giới Việt Nam của một người. Với những người mang hộ chiếu nước ngoài, nếu đi theo diện miễn thị thực thì còn có thêm một con dấu có dòng chữ Được phép tạm trú đến.../.../... (Permitted to remain until), với ngày tháng năm viết tay bằng bút mực, con dấu này gọi là chứng nhận tạm trú, phải có nó thì người nước ngoài mới đủ điều kiện để xuất cảnh

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một tấm thị thực Việt Nam cho phép nhập cảnh nhiều lần dán trên [[hộ chiếu Hoa Kỳ]] **Thị thực Việt Nam** là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Du khách đến **Ukraina** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Ukraina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có thể xin
thumb|right|Dấu nhập và xuất cảnh trên hộ chiếu Thụy Điển Du khách đến **Azerbaijan** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Azerbaijan, trừ khi họ đến từ một trong
thumbnail|Dấu nhập cảnh Albania Du khách đến **Albania** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Albania trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị
Du khách tới Brasil phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Brasil trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ
xxxx300px|thumbnail|Thị thực Belarus với dấu nhập và xuất cảnh được cấp cho công dân của Singapore]] Du khách đến **Belarus** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Belarus trừ
Du khách đến **Gabon** phải xin thị thực từ trước, từ một trong những phái vụ ngoại giao Gabon hoặc qua mạng. ## Bản đồ chính sách thị thực giữa|nhỏ|800x800px|Chính sách thị thực của Gabon
nhỏ|300x300px|Thị thực Mông Cổ Du khách đến Mông Cổ cần có thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Chính sách thị thực Du khách từ
Chính phủ Guyana miễn thị thực với công dân của một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Tất cả du khách phải có hộ chiếu có hiệu lực 6 tháng. ## Bản đồ chính
thumb|Thị thực Israel Du khách đến **Israel** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Israel trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.
Du khách đến **Kuwait** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có thể xin thị thực tại cửa khẩu/thị thực điện tử. Tất
nhỏ|Dấu hộ chiếu Một người ngoại quốc muốn vào **Myanmar** phải xin thị thực trừ họ là công dân của một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có
nhỏ|400x400px|Thị thực quá cảnh của Nhật trên hộ chiếu Trung Quốc Khách đến **Nhật Bản** phải có thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nhật Bản trừ khi họ đến từ một
Du khách đến **Nicaragua** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nicaragua trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có thể xin
Du khách đến **Campuchia** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất
Du khách đến Ai Cập phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Ai Cập trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc thị
Du khách đến **El Salvador** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao El Salvador trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả
Du khách đến **Uzbekistan** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Uzbekistan trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
thumb|Dấu nhập cảnh Bắc Macedonia Du khách đến **Bắc Macedonia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Bắc Macedonia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được
Du khách đến **Chile** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Chile trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Chile có các chính sách
Du khách đến **Uruguay** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Uruguay trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. ## Bản đồ chính sách
Du khách đến **Guatemala** phải xin thị thực từ một trong những Danh sách phái bộ ngoại giao Guatemala trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản
Du khách đến **Costa Rica** cần có thị thực trừ khi họ là công dân một trong những quốc gia được miễn thị thực lên đến 90 ngày. ## Bản đồ chính sách thị thực
Du khách đến **Tunisia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Tunisia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
**Armenia** cho phép công dân của một số quốc gia và vùng lãnh thổ đến Armenia với mục đích du lịch hoặc công tác mà không cần xin thị thực hoặc cho phép họ xin
Du khách đến **Bờ Biển Ngà** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Côte d'Ivoire trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất
Du khách đến **Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** phải xin thị thực trước khi khởi hành trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có
Du khách đến **Sudan** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Sudan trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. ## Bản đồ chính sách
thumbnail|Trinidad and Tobago entry stamp Du khách đến **Trinidad và Tobago** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Trinidad và Tobago ký thỏa thuận
thumb|Dấu nhập cảnh của Moldova Chính phủ của **Cộng hòa Moldova** cho phép công dân của một số quốc gia/vùng lãnh thổ đến Moldova với mục đích du lịch hoặc công tác mà không phải
Du khách đến **Kazakhstan** phải xin thị thực từ một trong các đại diện ngoại giao Kazakhstan trừ khi họ đến từ một trong các quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
nhỏ|Thị thực Lào Du khách đến **Lào **phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Lào trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc
Du khách đến **Venezuela** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Venezuela trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Du khách phải có bằng
thumb|Dấu nhập cảnh Du khách đến **Cộng hòa Dominica** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính sách thị thực thumb|
Một người nước ngoài muốn đến **Paraguay** phải xin thị thực trừ khi họ là công dân của một trong những quốc gia được miễn thị thực. Thị thực Paraguay là tài liệu được cấp
Du khách đến **Niger** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Niger trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
Du khách đến Honduras phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Honduras trừ khi họ đến từ một trong các quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách
**Chính sách thị thực Khối Schengen** được đặt ra bởi Liên minh Châu Âu và áp dụng với Khối Schengen và các quốc gia thành viên EU khác trừ các quốc gia chọn không tham
Du khách đến **Argentina** phải xin thị thực từ phái bộ ngoại giao Argentina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. |} 1 - không áp dụng với
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Philippines** là mối quan hệ song phương giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Philippines, được thiết lập vào ngày 12
Dưới đây là danh sách các trường trung học chuyên nghiệp (Trung cấp chuyên nghiệp) của Việt Nam, bao gồm các trường hoạt động độc lập và hệ trung học của một số trường cao
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI**, hay còn gọi là **Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam**, được tổ chức từ ngày 15
**_Sách vàng sáng tạo Việt Nam_** là tuyển tập các công trình, giải pháp sáng tạo khoa học và công nghệ trên lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước; do Mặt
Rạng sáng ngày 20 tháng 6 năm 2024, Tổng thống Nga Vladimir Vladimirovich Putin đã có chuyến thăm cấp nhà nước đến Hà Nội, thủ đô Việt Nam theo lời mời trước đó của Tổng
**Sách hoá nông thôn **là phong trào xây dựng văn hóa đọc ở nông thôn Việt Nam được Nguyễn Quang Thạch ứng dụng thực tiễn từ năm 2007 sau 10 nghiên cứu thiết kế lộ
Những cư dân bản địa của khu vực Tây Nguyên Việt Nam là người Thượng (Đêga). Người Việt (Kinh) đã chinh phục Tây Nguyên trong quá trình Nam tiến. Hiện nay, dân số người Việt