✨Danh sách tàu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản.
Tàu chiến trung cổ
- Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16.
- Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm có trang bị vũ trang, được ủy quyền vào thời Bakufu vào đầu thế kỉ 17 dành cho giao thương ở châu Á và Đông Nam Á
- (1607) – Đóng bởi William Adams cho Tokugawa Ieyasu. Vượt Thái Bình Dương năm 1610.
- (1614) – Một trong những thuyền buồm chiến kiểu Tây đầu tiên của Nhật Bản, vân chuyển sứ đoàn của Hasekura Tsunenaga đến Hoa Kỳ năm 1614.
Tàu chiến cận đại
Thuyền buồm chiến kiểu Tây
thumb| (1854) thumb| (1855)
- (1854) – Thuyền buồm chiến kiểu Tây đầu tiên của Nhật sau thời kì toả cảng.
- (1854)
- (1856)
Tàu chiến hơi nước
- Kankō Maru (1855), Tàu chiến hơi nước đầu tiên của Nhật Bản.
- (1855) – Tàu chiến hơi nước sử dụng chân vịt đầu tiên của Nhật Bản.
- (1858)
- (1866)
- (1863), Tàu chiến hơi nước đóng nội địa đầu tiên của Nhật Bản.
- (1864) thumb|The Pháo hạm Unyo.
Pháo Hạm và Hộ Tống Hạm
- Lớp Hiei (1877) (1877)
- Lớp Katsuragi **
- (1882, Cựu tàu Trung Quốc, chiếm được năm 1895) – Tàu pháo bọc giáp.
- Lớp Maya
Thiết Giáp Hạm
thumb| (1864)Xem thêm: Danh sách thiết giáp hạm của Nhật Bản
- , (1864–1888) – Tàu bọc thép đầu tiên của Nhật Bản, sau đổi tên thành Azuma (Cựu tàu Phe ly khai miền nam Hoa Kỳ Stonewall)
- (1877–1910)
- Thiết giáp chiếm được ở Chiến tranh Thanh-Nhật: ** (1882, cựu thiết giáp Trung Quốc Chen Yuen (1895–1914))
- Lớp Fuji Fuji (1896–1948) Yashima (1896–1904)
- Lớp Shikishima Shikishima (1898–1948) Hatuse (1899–1904)
- Asahi(1899–1942)
- Mikasa (1900 – Bảo tồn)
- Thiết giáp chiếm được ở Chiến tranh Nga-Nhật: (1889, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1915) (1892, cựu thiết giáp Nga Poltava (1905–1923) (1898, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1916) (1900, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1946) (1900, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1924) (1902, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1924) (1894, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1936) (1896, cựu thiết giáp Nga ) (1905–1925)
- Lớp Katori Katori (1905–1924) Kashima (1905–1924)
- Lớp Satsuma Satsuma (1906–1924) Aki (1907–1923)
- Lớp Kawachi Kawachi (1910–1918) Settsu (1911–1924) *Lớp Kongō – Tuần dương thiết giáp được cải biến thành thiết giáp tốc. (1912–1944) (1912–1942) (1913–1945) (1913–1942)
- Lớp Fusō (1914–1944) (1915–1944)
- Lớp Ise (1916–1945) (1917–1945)
- Lớp Nagato (1919–1946) (1920–1943)
- Phần thưởng từ Đệ Nhất Thế Chiến: Cựu thiết giáp Ba Tư , cựu thiết giáp Đức , được phân nhưng chưa kịp tiếp quản) – BU 1938 Cựu thiết giáp Đức Nassau BU 1920 ** Cựu thiết giáp Đức Oldenburg – BU 1921 thumb|233x233px| (1940)
- Lớp Tosa (1921 – cải biến thành Tàu sân bay) (huỷ bỏ năm 1922, dùng làm mục tiêu) *Lớp Yamato (1940–1945) (1940–1944) (cải biến thành Tàu sân bay) Vỏ tàu số 111 (huỷ bỏ năm 1942) ** Vỏ tàu số 797 (chưa được khởi công)
Tàu Phóng Thủy Phi Cơ
- (1913)
- (1920)
- Kamoi
- Lớp Chitose (cải biến thành tàu sân bay)
- Lớp Kamikawa Maru
Hàng Không Mẫu Hạm
thumb| (1921)
- (1921)
- (1927)
- (1928)
- (1931)
- (1934)
- (1935)
- (1937)
- (1938)
- Lớp Shōkaku (1939) (1939)
- Lớp Zuihō (1940) (1941)
- Lớp Hiyō (1941) (1941)
- Lớp Taiyō (1939) (1939) ** (1940)
- Lớp Akitsu Maru (1941) (1942) thumb| (1943).
- (1942)
- (1943)
- Lớp Chitose (1943) (1944)
- Lớp Unryū (1943) (1943) (1944) (chưa hoàn thành) (bị huỷ bỏ) (chưa hoàn thành) (chưa hoàn thành) (bị huỷ bỏ) (bị huỷ bỏ) (bị huỷ bỏ)
- (1944)
- Lớp Shimane Maru (1944) Otakisan Maru (chưa hoàn thành)
- Lớp Yamashio Maru (1944) Chigusa Maru (chưa hoàn thành)
- (1945)
Tuần Dương
Tuần Dương Bảo vệ
- Tuần dương Trung Quốc chiếm được ở Chiến tranh Thanh-Nhật ** (1895–1904) thumb|
- (1884–1912)
- Lớp Naniwa (1885–1912) (1885–1914)
- (1886–1887)
- (1890–1911)
- (1891–1927)
- (1892–1892) thumb|
- Lớp Matshushima (1891–1926) (1892–1908) ** (1894–1927)
- (1894–1927)
- (1893–1904)
- Lớp Suma (1896–1923) (1899–1928) thumb|
- (1898–1904)
- Lớp Kasagi (1898–1916) (1898–1928)
- Lớp Niitaka (1904–1923) (1904–1936)
- (1904–1917) thumb|
- Lớp Chikuma (1912–1931) (1912–1940) ** (1912–1940)
- (1910–1931)
- Tuần dương Nga chiếm được ở Chiến tranh Nga-Nhật (1901, cựu tuần dương Nga Pallada, 1908–1921) (1901, cựu tuần dương Nga Varyag, 1907–1916) ** (1901, cựu tuần dương Nga Novik, 1906–1913)
Tàu tuần tra
thumb| [[Tenryū (tàu tuần dương Nhật)|Tenryū]]
- Lớp Yodo (1908–1940) (1908–1928)
Tuần Dương Hạng Nhẹ
- Lớp Tenryū Tenryū (1919–1942) Tatsuta (1919–1944) thumb|[[Kitakami (tàu tuần dương Nhật)|Kitakami]]
- Lớp Kuma Kuma (1920–1944) Tama (1921–1944) Kitakami (1921–1945) Ōi (1921–1944) *Kiso (1921–1944) Tuần dương Đức chiếm được ở Đệ Nhất Thế Chiến ** Y (1909, cựu tuần dương Đức Augsburg, 1920–1922) thumb|[[Abukuma (tàu tuần dương Nhật)|Abukuma]]
- Lớp Nagara Nagara (1922–1944) Isuzu (1923–1945) Yura (1923–1942) Natori (1922–1944) Kinu (1922–1944) Abukuma (1925–1944)
- Lớp Sendai Sendai (1924–1943) Jintsū (1925–1943) ** Naka (1925–1944)
- Yūbari (1923–1944) thumb| [[Kashii (tàu tuần dương Nhật)|Kashii]]
*Cựu tuần dương Trung Hoa Dân Quốc chiếm được ở Chiến tranh Trung-Nhật (1931 cựu tàu Ning Hai) (1937–1944) (1935 cựu tàu P'ing Hai) (1937–1944)
- Lớp Katori Katori (1940–1944) Kashima (1940–1945) Kashii (1941–1945) Kashiwara (chưa hoàn thành) thumb|[[Agano (tàu tuần dương Nhật)|Agano]]
- Lớp Agano Agano (1942–1944) Yahagi (1943–1945) Noshiro (1943–1944) Sakawa (1944–1945)
- Lớp Ōyodo Ōyodo (1943–1945) Niyodo (chưa hoàn thành)
Tuần Dương Bọc Giáp
thumb|
- Lớp Asama (1899–1945) (1899–1945)
- Lớp Izumo (1900–1945) (1901–1945)
thumb|
- (1900–1946)
- (1900–1944)
- Lớp Kasuga (1904–1945) (1904–1936)
- Tuần dương bọc giáp chiếm được ở Chiến tranh Nga-Nhật ** (1903, cựu tuần dương Nga Bayan, 1908–1931)
Tuần Dương Thiết Giáp
- Lớp Tsukuba (1907–1917) (1908–1923) thumb|
- Lớp Ibuki Ibuki (1909–1923) Kurama (1911–1923)
- Lớp Kongō (tuần dương thiết giáp cải biến thành thiết giáp tốc độ vào những năm 1920) (1913–1945) (1914–1942) (1915–1945) (1915–1942)
- Lớp Amagi (chưa hoàn thành) (cải biến thành tàu sân bay) Atago (chưa hoàn thành) Takao (chưa hoàn thành) thumb|[[Kako (tàu tuần dương Nhật)|Kako]]
Tuần Dương Hạng Nặng
- Lớp Furutaka Furutaka (1926–1942) Kako (1926–1942)
- Lớp Aoba Aoba (1927–1945) Kinugasa (1927–1942)
thumb|[[Haguro (tàu tuần dương Nhật)|Haguro]]
- Lớp Myōkō Myōkō (1929–1946) Nachi (1928–1944) Ashigara (1928–1945) Haguro (1929–1945)
- Lớp Takao Takao (1932–1945) Atago (1932–1944) Maya (1932–1944) Chōkai (1932–1944) thumb|[[Maya (tàu tuần dương Nhật)|Maya]]
- Lớp Mogami Mogami (1935–1944) Mikuma (1935–1942) Suzuya (1937–1944) Kumano (1937–1944)
- Lớp Tone Tone (1938–1945) Chikuma (1939–1944) thumb|[[Mogami (tàu tuần dương Nhật)|Mogami]]
- Lớp Ibuki Ibuki (1943; cải biến thành tàu sân bay) Haogi (No. 301) (Hủy bỏ năm 1942)
Khu Trục Hạm
Xem thêm: Danh sách tàu khu trục của Nhật Bản
Khu Trục Hạng Nhất
- Lớp Minekaze Akikaze Hakaze Hokaze Minekaze Namikaze Nadakaze Nokaze Numakaze Okikaze Sawakaze Shimakaze'' Shiokaze Tachikaze Yakaze ** Yukaze
- Lớp Kamikaze (1922–1925) Asakaze Asanagi Harukaze Hatakaze Hayate Kamikaze Matsukaze Oite ** Yūnagi
- Lớp Mutsuki (1925–1927) Fumizuki Kikuzuki Kisaragi Mikazuki Minazuki Mochizuki Mutsuki Nagatsuki Satsuki Uzuki Yayoi Yūzuki
- Lớp Fubuki (1927–1931) Akebono Amagiri Asagiri Ayanami Fubuki Hatsuyuki Isonami Miyuki Murakumo Oboro Sagiri Sazanami Shikinami Shinonome Shirakumo Shirayuki Uranami Ushio Usugumo Yūgiri
- Lớp Akatsuki (1931–1932) Akatsuki Hibiki Ikazuchi Inazuma
- Lớp Hatsuharu (1932–1934) Ariake Hatsuharu Hatsushimo Nenohi Wakaba Yugure
- Lớp Shiratsuyu (1935–1937) Shiratsuyu Shigure Murasame Yudachi Harusame Samidare Umikaze Yamakaze Kawakaze Suzukaze
- Lớp Asashio (1936–1937) Arare Arashio Asagumo Asashio Kasumi Michishio Minegumo Natsugumo Ōshio Yamagumo
- Lớp Kagerō (1938–1941) Akigumo Amatsukaze Arashi Hagikaze Hamakaze Hatsukaze Hayashio Isokaze Kagerō Kuroshio Maikaze 'Natsushio'' Nowaki Oyashio Shiranui Tanikaze Tokitsukaze Urakaze ** Yukikaze
- Lớp Yūgumo (1941–1944) **
- Lớp Akizuki (1941–1944) Mochizuki (chưa hoàn thành) **
- Lớp Shimakaze (1942) ** Shimakaze
- Lớp Matsu (1944–1948)
- Lớp Tachibana (1944–1945) Azusa (chưa được hạ thủy) Hishi (chưa được hạ thủy) Katsura (chưa được hoàn thành) Kuzu (chưa được hạ thủy) – sau này thành JDS Wakaba (DE-261) Sakaki (chưa được hạ thủy) Tochi (chưa được hoàn thành) Wakazakura (chưa được hạ thủy) Yadake (chưa được hoàn thành) ** Yaezakura (chưa được hoàn thành)
Khu Trục Hạng Nhì
- Lớp Momi (1919–1922) **
- Lớp Wakatake (1922–1923)
Tàu Phóng Lôi
- Lớp Tomozuru (1933)
- Lớp Ōtori (1935–1937)
Pháo hạm sông
- (cựu tàu )
- (cựu tàu )
- Lớp tàu pháo đi sông 25 tấn
Tuần hạm
- Tàu đuổi tàu ngầm loại 1 (驅潛特務艇第一號型): Hơn 200 chiếc được đóng trong Đệ Nhị Thế Chiến, mất 81 chiếc. Danh sách các tàu tuần tra của hải quân Nhật ở đây [http://homepage2.nifty.com/nishidah/e/s_xa0f.htm]
- Tàu tuần tra # 01
- Tàu tuần tra # 02
- Tàu tuần tra # 31
- Tàu tuần tra # 32 -chìm ở Trận đảo Wake
- Tàu tuần tra # 33 -chìm ở Trận đảo Wake
- Tàu tuần tra # 34
- Tàu tuần tra # 35
- Tàu tuần tra # 36
- Tàu tuần tra # 37
- Tàu tuần tra # 38
- Tàu tuần tra # 101
- Tàu tuần tra # 102 -cựu tàu khu trục USS Stewart (DD-224)
- Tàu tuần tra # 103 -cựu tàu quét mìn Mĩ USS Finch (AM-9)
- Tàu tuần tra # 104
- Tàu tuần tra # 105
- Tàu tuần tra # 106
- Tàu tuần tra # 107 -cựu tàu USS Genesee (AT-55)
- Tàu tuần tra # 10
- Tàu tuần tra # 109
Tàu rải mìn
Tàu ngầm
Tàu ngầm hạng nhất
- Lớp Junsen Loại J1, , 4 tàu, , I-2, I-3, I-4. Loại J1M type, , I-5. Loại J2, , I-6. Loại J3, , 2 tàu, I-7, .
- Lớp Kou Loại A1, , 3 tàu, I-9, I-10, I-11. Loại A2, , .
** Loại AM, , 2 tàu, I-13, I-14.
- Lớp Otsu Loại B1, , 20 tàu, I-15, , , I-21, I-23, , , I-27, I-28, , I-30, I-31, I-32, I-33, , I-35, I-36, I-37, I-38, I-39. Loại B2, , 6 tàu, I-40, I-41, I-42, I-43, I-44, I-45. ** Loại B3, , 3 tàu, I-54, I-56, .
- Lớp _Hei_thumb|[[Tàu ngầm lớp I-52|Loại C3 I-55]] Loại C1, , 5 tàu, I-16, I-18, I-20, I-22, I-24. Loại C2, , 3 tàu, I-46, I-47, I-48 **Loại C3, , 3 tàu, , I-53, .
- Lớp Tei Loại D1, , 12 tàu, I-361, I-362, I-363, I-364, I-365, I-366, I-367, I-368, I-369, I-370, I-371, I-372(S51B). Loại D2, , I-373.
- Lớp Kaidai Loại KD1, , I-51. Loại KD2, , I-152(52). Loại KD3a, , 4 tàu, I-153(53), I-154(54), I-155(55), I-158(58). Loại KD3b, , 5 tàu, I-156(56), I-157(57), I-159(59), I-60, I-63. Loại KD4, , 3 tàu, I-61, I-162(62), I-164(64), Loại KD5, , 3 tàu, I-165(65), I-166(66), I-67, Loại KD6a, , 6 tàu, (68), I-169(69), I-70, I-171(71), I-172(72), I-73. Loại KD6b, , 2 tàu, I-174(74), I-175(75). ** Loại KD7, , 10 tàu, (76), I-177, I-178, I-179, I-180, I-181, I-182, I-183, I-184, I-185.
- Loại Sen-Toku, , 3 tàu, I-400, , I-402 (I-404 chưa được hạ thủy, I-405 chưa được hoàn thành).
- Loại Sen-kou dai, , 3 tàu, I-201, I-202, I-203 (I-204 tới I-208 chưa được hoàn thành).
- Loại Sen-ho, , I-351 (I-352 chưa hoàn thành).
- Loại Kiraisen (Tàu rải mìn), , 4 tàu I-121, I-122, I-123, I-124.
- Tàu ngầm Đức được trưng dụng , 6 tàu, I-501 (U-181), I-502 (U-862), I-503 (UIT-24), I-504 (UIT-25), I-505 (U-219), I-506 (U-195).
Tàu ngầm hạng hai
thumb|[[àu ngầm loại Kaichu|Kaichū VI Ro-33]]
- Loại Kaichū Loại K1, , 2 tàu, Ro-11, Ro-12. Loại K2, , 3 tàu, Ro-13, Ro-14, Ro-15. Loại K3, , 10 tàu, Ro-16, Ro-17, Ro-18, Ro-19, Ro-20, Ro-21, Ro-22, Ro-23, Ro-24, Ro-25. Loại K4, , 3 tàu, Ro-26, Ro-27, Ro-28. Loại KT (Toku-Chū), , 5 tàu, Ro-29, Ro-30, Tàu ngầm số 70, Ro-31, Ro-32. Loại K6, , 2 tàu, Ro-33, Ro-34. **Loại KS (Sen-Chū), , 18 tàu, Ro-35, Ro-36, Ro-37, Ro-38, Ro-39, Ro-40, Ro-41, Ro-42, Ro-43, Ro-44, , Ro-46, Ro-47, Ro-48, Ro-49, Ro-50, Ro-55, Ro-56.
- Loại L Loại L1, , 2 tàu, Ro-51, Ro-52. Loại L2, , 4 tàu, Ro-53, Ro-54, Ro-55, Ro-56. Loại L3, , 3 tàu, Ro-57, Ro-58, Ro-59. Loại L4, , 9 tàu, Ro-60, Ro-61, Ro-62, Ro-63, Ro-64, Ro-65, Ro-66, Ro-67, Ro-68.
- Loại Sen-shō, 18 tàu, Ro-100, Ro-101, Ro-102, Ro-103, Ro-104, Ro-105, Ro-106, Ro-107, Ro-108, Ro-109, Ro-110, Ro-111, Ro-112, Ro-113, Ro-114, Ro-115, Ro-116, Ro-117.
- Loại Sen'yu-Shō, 10 tàu, Ha-101, Ha-102, Ha-103, Ha-104, Ha-105, Ha-106, Ha-107, Ha-108, Ha-109, Ha-111 (Ha-110 tới Ha-112 chưa được hoàn thiện)
- Loại Sentaka-Shō, 11 tàu, Ha-201, Ha-202, Ha-203, Ha-204, Ha-205, Ha-207, Ha-208_, Ha-209, Ha-210, Ha-216_ (Ha-206, Ha-211 tới Ha-215, Ha-217 tới Ha-279 chưa được hoàn thiện)
- Loại F1
- Loại F2
- Tầu ngầm Đức được trưng dụng, 2 tàu, Ro-500 (U-511), Ro-501 (U-1224).
Tàu ngầm hạng ba
thumb|[[Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki]]
- Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki, 50 tàu.
- Tàu ngầm lớp Kairyu, khoảng 250 tàu (dự định 750).
- Tàu ngầm lớp Kaiten, khoảng 1000 tàu.
- Loại C1
- Loại C2
- Loại S1
- Lớp Kawasaki
- Loại S2
- Số.71, ,71-gou
Tàu ngầm của lục quân
- Tàu ngầm vận truyển Kiểu 3 Lớp Yu-1 - 25 tàu, Yu-1 tới Yu-24 (Yu-25 chưa được hoàn thành) Lớp Yu 1001 - 14 tàu, Yu-1001 tới Yu-1010 (Yu-1011 tới Yu-1014 chưa được hoàn thành) Lớp Yu 2001 - 6 tàu, Yu-2001, Yu-2002 (Yu-2003 tới Yu-2006 chưa được hoàn thành) Lớp Yu-3001 - 10 tàu, Yu-3001, Yu-3002, Yu-3003 (Yu-3004 tới Yu-3010 chưa được hoàn thành)
Tàu ngầm khác
- Tàu ngầm lớp Hà Lan
- Lớp Hà Lan cải tiến.
Tàu cảm tử
- Shinyo, 6,200 tàu.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
, nguyên mang tên **_Đề án S22_** và **_Tàu ngầm số 44_**, là một tàu ngầm trong biên chế của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1924 đến năm 1938. Cho dù không
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
phải|nhỏ|250x250px| Tàu tuần dương trinh sát [[Tone (tàu tuần dương Nhật)|Tone một trong những tàu được chấp thuận cho "Kế hoạch Maru-2"]] hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn hai" là kế hoạch thứ
hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn ba" là kế hoạch thứ ba trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
, sau đổi thành , là chiếc nguyên mẫu thứ hai của được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nhập biên chế năm 1925, nó
là một trong bốn khu vực hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới. Lãnh thổ của nó bao gồm toàn bộ bờ Biển Nhật Bản từ miền
hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn bốn" là kế hoạch thứ tư trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
nhỏ|phải|_Ikazuchi_ trên đường đi ngoài khơi Trung Quốc, năm 1938 **_Ikazuchi_** (tiếng Nhật: 雷) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
phải|Tàu khu trục _Ushio_ nhìn bên mạn tàu **_Ushio_** (tiếng Nhật: 潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc,
**_Sazanami_** (tiếng Nhật: 漣) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Kashima_** (tiếng Nhật: 鹿島) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai được hoàn tất trong lớp _Katori_ gồm ba chiếc. Tên của nó được
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Mochizuki_** (tiếng Nhật: 望月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là