✨Quy ước đặt tên tàu của Nhật

Quy ước đặt tên tàu của Nhật

Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ maru ở cuối (nghĩa là vòng tròn), trong khi tàu chiến không bao giờ được đặt tên theo người, mà là các vật vô tri vô giác như núi, hải đảo, hiện tượng thời tiết hoặc động vật.

Tàu buôn

Từ maru (丸 có nghĩa là "vòng tròn") thường gắn liền với tên tàu Nhật. Con tàu đầu tiên được biết đến theo thực hành này là Nippon Maru, kỳ hạm của hạm đội của daimyō Toyotomi Hideyoshi trong thế kỷ 16. 

Một số lý thuyết giải thích tập tục này:

  • Phổ biến nhất là đó là việc các con tàu được coi như những lâu đài nổi, từ Maru là chỉ đến "vòng tròn" phòng thủ hoặc Maru bảo vệ lâu đài. 
  • Chữ đuôi -maru thường được áp dụng cho các từ đại diện cho một cái gì đó được yêu quý, và thủy thủ áp dụng hậu tố này cho tàu của họ. 
  • Thuật ngữ maru được sử dụng trong bói toán và đại diện cho sự hoàn hảo hoặc vẹn tròn, hoặc con tàu là "một thế giới nhỏ bé của riêng nó". 
  • Huyền thoại của Hakudo Maru, một thiên sứ đến với trái đất và dạy con người cách đóng tàu. Người ta nói rằng tên _maru _được gắn vào một con tàu để mang lại sự bảo vệ của thiên sứ cho nó khi nó du hành. 
  • Trong vòng thế kỉ gần đây,chỉ có tàu dân dụng sử dụng từ maru. Việc sử dụng nó được dự định là một quy ước đặt tên hy vọng cho phép một con tàu rời cảng,chu du thế giới và trở về an toàn về cảng nhà: như một vòng tròn hoàn chỉnh hoặc "chuyến đi khứ hồi" trở lại lúc ban đầu của nó không bị tổn thương. 
  • Cũng lưu ý rằng "Hinomaru", hay "đĩa mặt trời", là tên thường được áp dụng cho lá cờ quốc gia của Nhật Bản. 

Ngày nay nhiều tàu thương mại và tư nhân vẫn được đặt tên theo quy ước này.

Tàu chiến

Quy ước sơ khai

Khi Hải quân Đế quốc Nhật Bản được thành lập, Bộ Hải quân gửi tên tàu tiềm năng cho Thiên Hoàng để phê duyệt. Trong những năm đầu, những con tàu thường được đóng góp bởi Mạc phủ hoặc những gia tộc Nhật Bản và các tên tộc được giữ lại.

Từ năm 1891, thủ tục đã được thay đổi do những thay đổi trong cơ cấu chính phủ. Hai tên tàu sẽ được Bộ trưởng bộ Hải quân đệ trình lên Viên thị thần, người sau đó đã trình bày các lựa chọn cho Thiên Hoàng. Thiên Hoàng có thể chọn một trong những tên được đề xuất hoặc một trong những ý tưởng của riêng mình.

Các tàu chiếm được trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật đầu tiên giữ nguyên tên ban đầu của chúng nhưng với cách phát âm tiếng Nhật. Ví dụ, thiết giáp hạm Trung Quốc Chen Yuan trở thành Chin'en khi phục vụ Nhật Bản.

Năm 1876, Bộ trưởng bộ Hải quân được trao quyền chọn tên của những chiếc tàu phóng lôi mà không cần sự chấp thuận của hoàng tộc. Năm 1902, quyền được đặt tên cho các tàu khu trục cũng được giao cho Bộ trưởng Bộ Hải quân.

Năm 1895, một đề xuất đã được đưa ra bởi Bộ trưởng bộ Hải quân trong một nỗ lực để thiết lập một số tiêu chuẩn. Ông đề xuất rằng thiết giáp hạm và tàu tuần dương được đặt tên cho các tỉnh hoặc đền thờ bảo vệ Nhật Bản, tên của các tàu chiến khác được chọn từ tên của nước Nhật hoặc các tỉnh.

Các tàu chiếm được trong cuộc Chiến tranh Nga-Nhật được đổi tên thành tên Nhật. Một số tàu được đặt tên liên quan đến nơi chúng bị bắt hoặc một số khía cạnh khác của chiến tranh, chẳng hạn như tháng bắt giữ. Một số tàu của Nga được đặt tên Nhật Bản giống với tên tiếng Nga ban đầu của chúng (ví dụ: _Angara _trở thành Anegawa).

Năm 1921, Bộ trưởng bộ Hải quân được trao quyền chỉ định tên cho tất cả các tàu ngoại trừ thiết giáp hạm, thiết giáp-tuần dương và tuần dương hạm. Trong mọi trường hợp Hải quân phải báo cáo tên mới cho Thiên Hoàng ngay lập tức.

Thiết lập quy ước đặt tên tàu năm 1905

Vào ngày 23 tháng 4 năm 1905, Bộ trưởng bộ Hải quân Yamamoto Gonbee đã báo cáo cho ngai vàng về một tiêu chuẩn đặt tên tàu mới. Nó được quyết định vào ngày 1 tháng 8 năm 1905.

  • Thiết giáp hạm: tỉnh, hoặc tên khác của nước Nhật 
  • Tàu tuần dương hạng nhất (và tàu với trọng tải hơn 7.500 tấn ): núi 
  • Tàu tuần dương hạng hai (và tàu với trọng tải 3.500 tấn - ít hơn 7.500 tấn): bắt đầu bằng chữ Ni (に) 
  • Tàu tuần dương hạng ba (và tàu với trọng tải ít hơn 3.500 tấn): bắt đầu bằng chữ Ha (は) 
  • Tên tàu khác: Đặt tên theo ý kiến của Bộ trưởng bộ Hải quân.

Tuy nhiên, tàu tuần dương hạng hai, hạng ba đổi qua sử dụng tên sông vì việc đặt tên trở nên quá phức tạp.

Nó đã trải qua một số thay đổi để cho các thể loại tên được đưa ra ở đây. Tuy nhiên, nếu tên được thừa kế tên của một con tàu trước thì nó có thể không theo hệ thống sau đây.

  • Hàng không mẫu hạm - tên đặc biệt  (Nhiều trong số chúng là tên thừ hưởng từ tên tàu chiến từ thời Bakumatsu và thời Minh Trị.) Hàng không mẫu hạm hạm đội: bắt đầu bằng chữ Ryū (龍, Long), Tsuru (Kaku) (鶴, Hạc) hoặc Ōtori (Hō) (鳳, Phụng) trước/sau tên của nó **Hōshō (鳳翔) Phụng Tường Ryūjō (龍驤) Long Tương Hiryū (飛龍) Phi Long Shōkaku (翔鶴) Tường Hạc * Taihō (大鳳) Đại Phụng Tàu chuyển thể: đặt chữ Ōtori (Hō)* (鳳, Phụng) ở phía sau Zuihō (瑞鳳) Thụy Phụng * Chitose (千歳, Thiên Tuế) và Chiyoda (千代田, Thiên Đại Điền) không bị đổi tên theo biểu quyết của thủy thủ đoàn.. Tàu buôn chuyển thể; đặt chữ Taka (Yō)* (鷹, Ưng) ở phía sau Jun'yō (隼鷹) Chuẩn Ưng Và sau ngày 4 tháng 6 năm 1943 - thêm tỉnh và núi **Amagi (天城, Thiên thành) Núi Amagi  Katsuragi (葛城, Cát Thành) Núi Yamato-Katsuragi nằm tại biên giới tỉnh Nara—tỉnh Osaka
  • Thiết giáp hạm, bao gồm cả tàu chuyển thể thành hàng không mẫu hạm - tỉnh và tên khác của nước Nhật. Nagato (長門,Trường Môn) tỉnh Nagato Yamato (大和, Đại Hoà) tỉnh Yamato (còn là một tên khác cho nước Nhật và dân tộc Nhật) Kaga (加賀,Gia Hạ) tỉnh Kaga Fusō (扶桑, Phù Tang) Fusang (là một tên khác của Nhật Bản)
  • Thiết giáp tuần dương và tuần dương hạng nặng, bao gồm cả tàu chuyển chuyển thành hàng không mẫu hạm - núi Kongō (金剛, Kim Cương) núi Kongō Kirishima (霧島, Vụ Đảo) núi lửa Kirishima Akagi (赤城, Xích Thành) núi lửa Akagi Chōkai (鳥海, Điểu Hải) Núi Chōkai
  • Tuần dương hạng nhẹ, kể cả tàu được chuyển hạng thành tuần dương hạng nặng - tên sông Tone (利根, Lợi Căn) sông Tone Chikuma (筑摩, Trúc Ma) sông Chikuma Suzuya (鈴谷, Linh Cốc) sông Suzuya(Сусуя) ở tỉnh Karafuto (Sakhalin) Yūbari (夕張, Tịch Trương) sông Yūbari ở Hokkaidō
  • Tuần dương huấn luyện (sau năm 1940) — Đền Shinto  **Katori (香取, Hương Tụ) Đền Katori
  • Khu trục hạm Cho đến ngày 27 tháng 8 năm 1912 - thời tiết, gió, thủy triều, dòng chảy, sóng, mặt trăng, mùa, hiện tượng tự nhiên khác, thực vật Sau ngày 27 tháng 8 năm 1912 * Các tàu khu trục hạng nhất (trọng tải hơn 1000 tấn) - thời tiết, gió, thủy triều, dòng chảy, sóng, mặt trăng, mùa, hiện tượng tự nhiên khác Ikazuchi (雷) Lôi Yukikaze (雪風) Tuyết Phong Michishio (満潮) Măn Triều Oyashio (親潮) Thân Triều (Hải lưu Oyashio) Sazanami (漣) Liên (gợn nước) Takanami (高波) Cao Ba  Mikazuki (三日月) Tam Nhật Nguyệt (Trăng khuyết/Tháng ba) Yūgumo (夕雲) Tịch Vân Mutsuki (睦月) Mục Nguyệt (Tháng một theo lịch âm Nhật) Wakaba (若葉) Nhã Diệp Yūgure (夕暮) Hoàng Hôn Hibiki (響) Hưởng (Âm vang) * Các tàu khu trục hạng hai (trọng tải trên 600 tấn nhưng ít hơn 1.000 tấn) - cây cối Nara (楢, Du) Cây sồi Momi (樅, Linh sam) Cây linh sam **Sanae (早苗, Tảo Miêu) Mầm gạo Từ ngày 12 tháng 10 năm 1921 - ngày 31 tháng 7 năm 1928 theo chương trình hạm đội tám-tám * Khu trục hạng Nhất (Lớp Kamikaze, Lớp Mutsuki, Lớp Fubuki) số lẻ từ '1' đến '27', số liên tiếp sau  '28' Tàu khu trục số 1 (第1駆逐艦, Đệ nhất Khu trục hạm), đổi tên thành Kamikaze(Thần Phong) vào ngày 1 tháng 8 năm 1928 Tàu khu trục số 46 (第46号駆逐艦, Đệ tứ thập lục Khu trục hạm), đổi tên thành Shikinami(Phu Ba) vào ngày 6 tháng 8 năm 1928 * Khu trục hạng Hai (Lớp Wakatake) — số chẵn từ '2' đến '26' **Khu trục số 18 (第18駆逐艦, Đệ thập bát Khu trục hạm), đổi tên thành Karukaya(Cây Kaya) vào ngày 1 tháng 8 năm 1928 Sau ngày 4 tháng 6 năm 1943 *Khu trục kiểu 'A' — Mưa, thủy triều, gió Akisame (秋雨) Thu Vũ Takashio (高潮) Cao triều *** Shimakaze (島風) Đảo Phong Khu trục kiểu 'B' — gió, mặt trăng, mây, mùa Yamazuki (山月) Sơn Nguyệt Yukigumo (雪雲) Tuyết Vân Hae (南風) Gió nam theo giọng Okinawa, đọc theo tiếng Nhật phổ thông là Minamikaze(Nam Phong) Hayaharu (早春) Tảo Xuân * Khu trục kiểu 'D' — cây cối **Matsu (松, Tùng) Cây thông (梨, ) Lê Nhật Wakakusa (若草, Nhược Thảo) Cỏ xuân (Nhật?)
  • Tàu phóng lôi Cho đến ngày 15 tháng 1 năm 1924  * Tàu phóng ngư lôi hạng nhất (trên 120 tấn) - chim **Hayabusa (隼, Chuẩn) Chim Cắt lớn * Tàu phóng ngư lôi hạng hai hạng ba(dưới 120 tấn) —đánh số liên tiếp từ '1' **Tàu phóng lôi số 21 (第21号水雷艇, Đệ nhị thập nhất hiệu thủy lôi đĩnh) Sau ngày 30 tháng 5 năm 1931 — Chim Chidori (千鳥, Thiên Điểu) Chim choi choi Kiji (雉, Trĩ) Gà lôi Tàu ngầm Cho đến ngày 31 tháng 10 năm 1924 -đánh số liên tiếp từ '1' Tàu ngầm số 1(第1潜水艦, Đệ nhất Tiềm thủy hạm) * Tàu ngầm số 44 (第44号潜水艦, , Đệ tứ thập tứ Tiềm thủy hạm) * Sau ngày 1 tháng 11 năm 1924 Tàu ngầm hạng nhất (hơn 1000 tấn) -'I' (伊) rồi đánh số liên tiếp bắt đầu từ '1', 'I' là chữ cái đầu tiên trong bài thơ Iroha I-1 (伊号第1潜水艦, Y hiệu Đệ nhất Tiềm thủy hạm) I-Gō Dai-1 sensuikan I-52 (伊号第52潜水艦, Y hiệu Đệ ngũ thập nhị Tiềm thủy hạm) I-Gō Dai-52 sensuikan * Tàu ngầm hạng hai (hơn 500 tấn dưới 1000 tấn) — 'Ro' (呂) rồi đánh số liên tiếp bắt đầu từ '1',  'Ro' chữ cái thứ hai trong bài thơ Iroha Ro-1 (呂号第1潜水艦, Lữ hiệu Đệ nhất Tiềm thủy hạm) Ro-Gō Dai-1 sensuikan Ro-51 (呂号第51潜水艦, Lữ hiệu Đệ ngũ thập nhất Tiềm thủy hạm) Ro-Gō Dai-51 sensuikan * Tàu ngầm hạng ba (dưới 500 tấn) —'Ha' (波) rồi đánh số liên tiếp bắt đầu từ '1',  'Ha' chữ cái thứ ba trong bài thơ Iroha. Từ ngàu 30 tháng 5 năm 1931 Tàu ngầm hạng ba được tích hợp lại với tàu ngầm hạng hai. Ha-1 (波号第1潜水艦, Ba hiệu Đệ nhất Tiềm thủy hạm) Ha-Gō Dai-1 sensuikan Ha-9 (波号第9潜水艦, Ba hiệu Đệ cửu Tiềm thủy hạm) Ha-Gō Dai-9 sensuikan *Tàu pháo — danh lam thắng cảnh và địa danh lịch sử Ataka (安宅, An Trạch) Ataka-no-Seki là một trạm kiểm soát thời Kamakura Suma (須磨, Tu Ma) Suma-no-Ura là cảnh đẹp ở tỉnh Hyōgo
  • Tàu phòng vệ biển Cho đến ngày 30 tháng 6 năm 1942 - Đảo Shimushu (占守, Chiêm Thủ) đảo Shumshu thuộc quần đảo Kuril Sau ngày 1 tháng 7 năm 1942 Loại 'A' và Loại 'B' — Đảo Etorofu (択捉, Trạch Tróc) Iturup Okinawa (沖縄, Trùng Mẫn) Đảo Okinawa Loại 'C' — Số lẻ bắt đầu từ '1' Loại 'D' — Số chẵn bắt đầu từ '2'
  • Tàu hỗ trợ tàu ngầm — cá voi ** Jingei (迅鯨) Tấn Kình
  • Tàu phóng thủy phi cơ — danh từ trừu tượng, từ thành ngữ, tàu thành tích đáng chú ý trong chiến tranh trước đây Chitose (千歳, Thiên Tuế) Nghìn năm Mizuho (瑞穂, Thuỵ Tuệ) một tên khác của Nhật Bản,theo nghĩa đen là "Vùng đất của các cây gạo mạnh mẽ" Nisshin (日進, Nhật Tấn) thừa hưởng tên từ tàu Nisshin Akitsushima (秋津州, Thâu Tân Châu) thừa hưởng tên từ tàu Akitsushima
  • Tàu rải mìn là tàu chiến (trang bị gia huy Hoàng gia trên mũi) - Đảo, hải đảo, chiến trường cổ **Itsukushima (厳島, Nghiêm Đảo) chiến trường cổ đại của Trận Miyajima (Itsukushima Kassen) Okinoshima (沖島, Trùng Đảo) Okinoshima, và chiến trường của Trận Tsushima * Yaeyama (八重山, Bát Trọng Sơn) Quần đảo Yaeyama * là thuyền rải mìn,dây cáp - mũi, điểm, đảo, hòn đảo nhỏ Sokuten (測天, Trắc Thiên) Đảo Sokuten là một trong những hòn đảo của quần đảo Bành Hồ * Shirakami (白神, Bạch Thần) Mũi Shirakami * là tàu rải mìn phụ trợ - Tên số Tàu rải mìn phụ trợ số 1 (第1号敷設特務艇, Đệ nhất hiệu Phu thiết đặc vụ đĩnh)
  • Tàu đặt lưới là tàu chiến (trang bị gia huy Hoàng gia trên mũi)  * Cho đến ngày 3 tháng 6 năm 1943 - đặt chữ ở phía sau Taka(鷹, chim ưng)  **Shirataka (白鷹) Bạch Ưng * Và sau ngày 4 tháng 6 năm 1943 - chim **Asadori (朝鳥) Triêu Điểu thuyền đặt lưới - chim ***Tsubame (燕, Yến) Nhạn bụng trắng
  • Tàu phụ trợ Tàu chở than, tàu chở dầu, tàu phá băng, tàu chở hàng, tàu sửa chữa, tàu mục tiêu tự hành, tàu vũ khí - mũi, điểm, eo biển, kênh, vịnh, cảng **Wakamiya (若宮, Nhã Cung) Mũi Wakamiya; phân loại đầu tiên của cô là tàu vận chuyển. Mũi Wakamiya (Wakamiya-zaki) nằm ở Đảo Wakamiya,Quần đảo Oki Akashi (明石, Minh Thạch) Eo biển Akashi là khoảng nước giữa Akashi và Đảo Awaji Nojima (野島, Dã Đảo) Mũi Nojima ở Bán đảo Bōsō Hayasui (速吸, Tốc Hấp) Hayasui-no-Seto là tên cũ của eo biển Hōyo * Ōtomari (大泊, Đại Phách) Cảng Ōtomari ở phía nam đảo Sakhalin * Tàu quét mìn, tàu đổ bộ, tàu tuần tra, tàu phóng lôi động cơ, tàu đuổi tàu ngầm - tên đánh số Tàu quét mìn số 1 (第1号掃海艇, Đệ nhất Tảo hải đĩnh) Tàu đổ bộ số 1 (第1号輸送艦, Đệ nhất hiệu Du tống hạm) Tàu tuần tra số 1 (第1号哨戒艇, Đệ nhất hiệu Tiêu giới đĩnh) Tàu phóng lôi động cơ số 1 (第1号魚雷艇, Đệ nhất hiệu Ngư lôi đĩnh) Tàu đuổi tàu ngầm số 1 (第1号駆潜艇, Đệ nhất Khu tiềm đĩnh)
  • Tàu khác Tàu chở hàng, tàu cứu hộ - cầu hoặc trạm trên tuyến đường trục **Komahashi (駒橋, Câu Kiều) Komahashi-shuku là trạm trên Đại lộ Kōshū Kaidō Yodohashi (淀橋, Điến Kiều) Cầu Yodohashi trên Đại lộ Ōme Kaidō Tàu sửa chữa - Eo biển, eo đất **Hayase (早瀬, Tảo Lai) Hayase-no-Seto là eo nước giữa đảo Kurahashi và đảo Higashi-Nōmi Hitonose (飛渡瀬, Phi Độ Lai) Hitonose là eo đất giữa đảo Etajima và đảo Nōmi Và tấn tàu cứu hộ và tàu kéo hơn 600, và sau ngày 22 tháng 1 năm 1937 - tên liên quan tới các căn cứ hải quân (bãi neo đậu, tên địa điểm, đảo) **Tategami (立神, Lập Thần) Bãi neo đậu Tategami tại căn cứ hải quân Sasebo Hashima (波島, Ba Đảo) Đảo Hashima là hòn đảo nhỏ trong Căn cứ Hải quân Yokosuka ** Tàu còn lại — Tên đánh số

Sau thế chiến

Trước khi cuộc chiến kết thúc tên tàu Nhật Bản được viết bằng chữ kanji; sau khi kết thúc chiến tranh, truyền thống này đã bị bỏ thay bằng dùng chữ hiragana để tách biệt hình tượng của Lực lượng phòng vệ biển hải khỏi hải quân cũ.

  • Tàu khu trục trực thăng và tàu sân bay trực thăng (DDH)- các tỉnh và núi truyền thống: **Shirane(しらね), Izumo(いずも)
  • Tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường (DDG) — núi và điều kiện thời tiết:  **Kongō(こんごう), Hatakaze(はたかぜ)
  • Khu trục nhỏ (DD) — thời tiết: *Akizuki(あきづき), Asahi(あさひ) Tàu hộ tống (DE/FFM) - Sông **Abukuma(あぶくま), Mogami (もがみ)
  • Tàu ngầm (SS) — dòng hải lưu và động vật huyền thoại tốt lành: **Harushio(はるしお), Sōryū(そうりゅう) 
  • Tàu tiếp tế dầu (AOE) - hồ: **Towada(とわだ)
  • Các cảng vận truyển đổ bộ và Tàu lính (LST) - bán đảo:  **Ōsumi(おうすみ)

Dịch tên

Bản dịch tên của tàu chiến Nhật chỉ cung cấp tên; bản dịch theo nghĩa đen của các ký tự không nhất thiết đại diện cho cách nhận biết các tên đó của người Nhật. Ví dụ,khả năng người Nhật nhận thức từ Akagi là "lâu đài đỏ" tưong đương người Việt Nam nhật thức Hà Nội là "trong dòng sông"

Có một xu hướng trong một số bản dịch các tên tiếng Nhật có một chút thơ ca. Ví dụ, Shōkaku thường được dịch là "Hạc bay trên thiên đàng", nhưng "hạc bay" hoặc "Hạc phóng" là bản dịch chính xác hơn. Một bản dịch thơ ca khác là "vùng đất của cây dâu tằm" cho Fusō - fuso là một cái tên Trung Quốc cho một cây thần thoại được cho là mọc về phía đông, do đó là một từ thơ ca cũ cho Nhật Bản.

Trong Thế chiến thứ hai, cơ cấu của Hải quân Nhật là một bí mật quân sự. Tình báo Hải quân Mỹ đã xây dựng kiến thức về tàu địch thông qua trinh sát ảnh, thẩm vấn tù nhân và chặn tín hiệu. Không chánh được một số sai lầm và hiểu sai; một trong số này đã được lặp lại trong các tường thuật sau chiến tranh dựa trên các tài liệu của Hải quân Hoa Kỳ. Ví dụ, một tù nhân chiến tranh sau trận Midway báo cáo sự tồn tại của một tàu sân bay tên là Hayataka. Đây là một sự hiểu lầm về các kí tự 隼 鷹 trong kun-yomi, trong khi trường hợp này được đọc đúng theo on-yomi là Junyō. Theo đó, nhiều tài liệu của Hoa Kỳ đề cập đếnt tàu sân bay này là Hayataka hoặc lớp của nó là lớp Hayataka.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
nhỏ|Nhiều khí tài có nguồn gốc từ [[Nga-Xô và Trung Quốc là đối tượng được đặt định danh của NATO.]] **Tên ký hiệu của NATO** hay **Định danh NATO** () là mật danh (hay định
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_I-1_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm tuần dương
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
thumb|[[Tàu sân bay trở thành các tàu chiến chủ lực chính của hầu hết các lực lượng hải quân nước xanh dương thời hiện đại. Trong ảnh là tàu sân bay chạy bằng năng lượng
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
nhỏ|Zeppelin và tàu [[USS Los Angeles (CA-135)|USS Los Angeles, 1931]] **Zeppelin** đã từng là những khí cầu khung cứng thành công nhất. Zeppelin được đặt tên theo nhà chế tạo chúng là Ferdinand Graf von
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển** (tiếng Anh: _United Nations Convention on Law of the Sea_ - UNCLOS), cũng gọi là **Công ước Luật biển** hay cũng được những người chống đối nó
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**_Lớp tàu ngầm Seawolf_** là một lớp tàu ngầm tấn công nhanh (SSN) sử dụng năng lượng hạt nhân, là lực lượng nòng cốt của đội tàu ngầm của Hải quân Liên bang Mỹ (USN).
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
Thành phố mà ngày nay được gọi là Thành phố Hồ Chí Minh () đã được gọi bằng một số tên khác nhau xuyên suốt lịch sử của nó, phản ánh sự định cư của
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**Bà Rịa – Vũng Tàu** (viết tắt **BRVT**) là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
phải|nhỏ|Tên lửa liên lục địa Hoa Kỳ Atlas-A **Tên lửa liên lục địa**, **tên lửa xuyên lục địa**, **tên lửa vượt đại dương**, còn được biết đến với ký tự tắt **ICBM** (viết tắt của
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
Theo sau cuộc xâm lược của Nga vào Ukraina vào tháng 2 năm 2022, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, và các quốc gia khác, đã đưa ra hoặc mở rộng đáng kể các biện
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
**N1/L3** (viết tắt của cụm từ , "Carrier Rocket"-"Tên lửa mang"; Cyrillic: **Н1**) là một loại tên lửa đẩy siêu trọng của Liên Xô. Trong đó, N1 là tên của tên lửa đẩy, còn L3
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
Tên lửa **R-36** () là một họ tên lửa đạn đạo liên lục địa và tên lửa đẩy (Tsyklon) được thiết kế bởi Phòng thiết kế Yuzhnoye, Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.