✨Giao thông Nhật Bản

Giao thông Nhật Bản

nhỏ|Một phiên bản tàu hỏa shinkansen JR East E5 Giao thông ở Nhật Bản rất hiện đại và phát triển cao. Ngành giao thông vận tải của Nhật Bản nổi bật vì hiệu quả năng lượng của nó: nó sử dụng ít năng lượng hơn trên mỗi đầu người so với các nước khác, nhờ vào một tỷ lệ cao của giao thông vận tải đường sắt và khoảng cách đi lại trung bình ngắn hơn. Giao thông ở Nhật Bản cũng rất đắt đỏ so với quốc tế, với các loại phí và thuế cao, đặc biệt là với vận tải ô tô.

Chi tiêu của Nhật Bản về đường giao thông là rất lớn: 1,2 triệu km đường trải nhựa là phương tiện giao thông chính. Nhật Bản sử dụng giao thông bên trái. Một mạng lưới duy nhất của các con đường có thu phí với tốc độ cao, được phân chia và hạn chế truy cập đã kết nối các thành phố lớn tại Nhật. Các con đường này được điều hành bởi các doanh nghiệp chuyên thu phí.

Hàng chục công ty đường sắt Nhật Bản cạnh tranh trong thị trường vận tải hành khách trong khu vực và địa phương; Ví dụ, bảy công ty của JR Group, Đường sắt Kintetsu, Đường sắt Seibu và Tổng công ty Keio. Thông thường, chiến lược của các doanh nghiệp này bao gồm việc xây dựng các khu bất động sản hoặc siêu thị bên cạnh ga tàu. Khoảng 250 tàu Shinkansen tốc độ cao kết nối các thành phố lớn. Tất cả các đoàn tàu này nổi tiếng vì chạy đúng giờ.

Có 176 sân bay, và sân bay lớn nhất trong nước, sân bay quốc tế Tokyo, là sân bay bận rộn nhất châu Á. Cổng quốc tế lớn nhất là sân bay Quốc tế Narita (khu vực Tokyo), sân bay Quốc tế Kansai (khu vực Osaka/Kobe/Kyoto), và sân bay Quốc tế Chūbu (khu vực Nagoya). Các cảng lớn nhất bao gồm cảng Nagoya.

Đường sắt

nhỏ|Tuyến metro Yamanote, Tokyo nhỏ|Một [[Tàu điện|xe điện ở Nagasaki]] Tại Nhật Bản, đường sắt là một trong những phương tiện vận tải hành khách chủ yếu, đặc biệt vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn và với tốc độ cao giữa các thành phố lớn và cho người đi lại trong các vùng đô thị. Bảy công ty đường sắt Nhật Bản, do nhà nước điều hành cho đến năm 1987, bao phủ hầu hết các vùng của Nhật Bản. Ngoài ra cũng có dịch vụ đường sắt vận hành do các công ty đường sắt tư nhân hoặc chính phủ khu vực, hoặc các công ty được tài trợ bởi cả chính phủ khu vực và các công ty tư nhân.

Tổng độ dài đường sắt là 27,182 km bao gồm một vài chuẩn khoảng cách ray, phổ biến nhất trong đó là ray 1.067m, với 22,301 km độ dài, trong đó có 15,222 km đã được điện khí hóa.

Fukuoka, Kobe, Kyoto, Nagoya, Osaka, Sapporo, Sendai, Tokyo, và Yokohama có hệ thống tàu điện ngầm.

Hầu hết người Nhật đi bộ cho đến cuối thế kỷ 19. Đường sắt đầu tiên được xây dựng nối ga Shimbashi của Tokyo với ga Yokohama của Yokohama (bây giờ là ga Sakuragichō) vào năm 1872. Các tuyến đường sắt khác được phát triển ngay sau đó. Nhật Bản ngày nay là một trong những quốc gia có mạng lưới giao thông vận tải phát triển nhất trên thế giới. Giao thông đang phát triển tốt ở Nhật Bản, nhưng hệ thống đường đã không theo kịp và không đủ cho số lượng xe ô tô ở Nhật Bản. Điều này thường được giải thích vì thực tế xây dựng đường sá rất khó khăn ở Nhật Bản, vì mật độ dân số cao và việc hạn chế diện tích đất có thể sử dụng để xây dựng đường.

Shinkansen

nhỏ|310x310px|Bản đồ của các tuyến Shinkansen ngoại trừ  tuyến Hakata-Minami và tuyến Gala-Yuzawa Tàu shinkansen là các xe lửa chạy trên các tuyến đường sắt cao tốc. Có 8 tàu shinkansen chạy trên các tuyến đường dài , hoàn toàn độc lập với các tuyến tàu chạy ngắn metro, với một vài trường hợp ngoại lệ. Shinkansen chiếm phần lớn hoạt động giao thông đường dài tại Nhật Bản, với hơn 10 tỷ lượt hành khách đã đi trên tất cả các tuyến. 1,114 chuyến chạy hàng ngày, với chuyến nhanh nhất là với các đầu máy JR Đông R5 và E6, vận hành với tốc độ tối đa . Xe lửa shinkansen được biết đến là rất an toàn, không có tai nạn liên quan đến việc hành khách chết hoặc bị thương nào trong suốt 50 năm lịch sử. Shinkansen cũng nổi tiếng vì rất đúng giờ, tương tự với tất cả các phương tiện giao thông vận tải tại Nhật Bản. Trong năm 2003, trung bình thời gian trễ mỗi tàu trên Tōkaidō Shinkansen chỉ là 6 giây. Nhật Bản đã cố gắng để bán công nghệ làm Shinkansen ra nước ngoài, và đã giành được các hợp đồng xây dựng hệ thống xe lửa tương tự tại Ấn Độ, Thái Lan, và Hoa Kỳ. Tàu Chūō Shinkansen, một dịch vụ tàu đệm từ thương mại hiện tại đang được xây dựng để kết nối Tokyo tới Nagoya và Osaka. Khi hoàn thành năm 2045 tàu này sẽ đi khoảng cách trên chỉ trong thời gian 67 phút, bằng một nửa thời gian của tàu shinkansen hiện tại.

Đường bộ

nhỏ|Núi Fuji nhìn từ Đường cao tốc Chuo nhỏ|Điển hình của Nhật Bản, đường cao tốc nằm trên đường trong thành phố Theo [http://www.stat.go.jp/english/data/nenkan/index.htm Bản niên giám thống kê 2015], Nhật Bản vào tháng 4 năm 2012 đã có khoảng 1,215,000 km đường bộ với 1,022,000 km đường trong thành phố, thị trấn và làng, 129,000 km đường của quận, 55,000 km đường của đường cao tốc quốc gia và 8,050 km đường siêu tốc quốc gia. [http://fpcj.jp/ Foreign Press Center/Japan] trích dẫn tổng chiều dài của đường cao tốc là 7,641 km (năm tài chính 2008). Một mạng lưới duy nhất các đường cao tốc thu phí và phân chia giới hạn truy cập đã kết nối các thành phố lớn trên các vùng Honshu, Shikoku và Kyushu. Hokkaido có một mạng lưới đường riêng biệt, và đảo Okinawa có một đường cao tốc loại này. Trong năm 2005, các công ty thu phí, trước đây là Japan Highway Public Corporation, đã được chuyển thành công ty tư nhân, sở hữu công cộng, và đang có kế hoạch để bán một phần công ty. Mục đích của chính sách này là để khuyến khích cạnh tranh và giảm bớt mức phí.

Hành khách đường bộ và vận chuyển hàng hóa đã phát triển rõ rệt trong những năm 1980 khi việc sở hữu tư nhân các xe có động cơ tăng lên rất nhiều, cùng với chất lượng và quy mô mở rộng của đường bộ quốc gia. Công ty xe buýt bao gồm cả công ty xe buýt JR đều mở các tuyến xe buýt đường dài trên tất cả các tuyến đường siêu tốc quốc gia mở rộng. Không chỉ có giá vé tương đối thấp và ghế ngồi rộng rãi, những chiếc xe buýt được sử dụng nhiều bởi vì chúng hoạt động cả ban đêm, trong khi dịch vụ hàng không và xe lửa bị hạn chế.

Ngành vận tải phát triển nhanh vào những năm 1980, đạt kỷ lục 274.2 tỉ tấn-km trong năm 1990. Hàng hóa được xử lý bằng xe có động cơ, chủ yếu là xe tải trong năm 1990, đạt hơn 6 tỷ tấn, chiếm 90% khối lượng và chiếm 50% tấn-km của vận tải hàng hóa trong nước.

Những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn gần đây nhất là cầu Seto Vĩ Đại và Đường Cao Tốc Vịnh Tokyo.

An toàn đường bộ

Các vụ tai nạn giao thông đã giảm ở Nhật Bản, một phần nhờ đạo luật nghiêm hơn về việc lái xe sau khi sử dụng đồ uống có cồn.

  • Năm 2004 ghi nhận 7,358 người tử vong trên đường.
  • Năm 2017 có 3,694 người tử vong trên tổng số 125 triệu dân.
  • Năm 2019 ghi nhận 3,215 người tử vong, con số thấp nhất kể từ năm 1948, với tỉ lệ 25,4 người tử vong trên mỗi 1 triệu người, thấp hơn các quốc gia Châu Âu.

Ở Tokyo, tỉ lệ tử vong là 13 người trên mỗi một triệu người.

Đường hàng không

Năm 2013, Nhật Bản có thị trường hàng không chở khách lớn thứ 4 thế giới với 105.913.000 hành khách.

Đường biển

Nhật Bản được mạnh danh là siêu cường quốc về kinh tế biển, vì bờ biển có hình dạng răng cưa, có nhiều vịnh, sông ngòi nên rất thích hợp cho phát triển cảng, số liệu tính đến năm 2010 có 1079 cảng lớn nhỏ, các trung tâm cảng biển tập trung ở các vịnh lớn như Tokyo, Osaka, Ise…

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một phiên bản tàu hỏa shinkansen JR East E5 **Giao thông ở Nhật Bản** rất hiện đại và phát triển cao. Ngành giao thông vận tải của Nhật Bản nổi bật vì hiệu quả năng
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
**Giáo dục Nhật Bản** mang tính bắt buộc ở cả cấp tiểu học và trung học cơ sở. Hầu hết học sinh theo học tại trường công ở cấp trung học cơ sở, nhưng giáo
nhỏ|150x150px|Đền thờ Kumano Nachi là một địa điểm thờ cúng _kami_. nhỏ|150x150px|Nghi lễ tại _Takachiho-gawara_, vùng đất thánh nơi [[Ninigi-no-Mikoto (cháu của Amaterasu) xuống trần thế.]] nhỏ|150x150px|_Ontake-jinja_, a Shinto shrine on [[Ontake|Mount Ontake for the
**Giáo hội Công giáo ở Nhật Bản** là một phần của Giáo hội Công giáo Hoàn vũ, dưới sự lãnh đạo tinh thần của giáo hoàng ở Vatican. Có khoảng 509.000 tín hữu Công giáo
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Thống nhất nước Ý** (, ), trong tiếng Ý còn gọi là **Risorgimento** (; ) là một phong trào chính trị-xã hội diễn ra vào thế kỷ 19 và dẫn đến sự hợp nhất của
nhỏ|352x352px|[[Giao thông hỗn loạn tại thành phố Hồ Chí Minh]] **Giao thông** là hệ thống di chuyển, đi lại của mọi người, bao gồm những người tham gia giao thông dưới các hình thức đi
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
thumb|upright=1.2|Kịch bản có thể xảy ra của tính di động sạch **Giao thông bền vững** đề cập đến các phương thức vận tải bền vững khi xét đến các tác động đến xã hội và
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
nhỏ| [[Torii Kiyomasu, Ichikawa Danjūrō I trong vai Takenuki Gorō. Bản họa kịch sĩ nổi tiếng đầu thế kỷ 18 của trường Torii ]] nhỏ| , bởi [[Hokusai Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan ]] thế=|nhỏ|
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Thống nhất Triều Tiên** () là giả thuyết đề cập đến khả năng tái thống nhất bán đảo Triều Tiên trong tương lai gần của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (thường được
nhỏ|Bức ảnh chụp một người đàn ông và phụ nữ mặc trang phục truyền thống, chụp tại [[Ōsaka|Osaka, Nhật Bản.]] Có hai loại quần áo điển hình mà người Nhật Bản mặc: chẳng hạn như
**Người Nhật Bản ở Nga** tạo thành từ một phần nhỏ của cộng đồng _Nikkeijin_ trên toàn thế giới, bao gồm chủ yếu là người Nhật Bản ở nước ngoài và con cháu của họ
**Hội nghị thượng đỉnh ba bên Trung Quốc - Nhật Bản - Hàn Quốc** là một hội nghị thượng đỉnh thường niên được tổ chức giữa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, ba nước
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
nhỏ|400x400px|Thị thực quá cảnh của Nhật trên hộ chiếu Trung Quốc Khách đến **Nhật Bản** phải có thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nhật Bản trừ khi họ đến từ một
Đây là danh sách các vị thần (kami) có nguồn gốc từ tín ngưỡng và truyền thống trong tôn giáo của Nhật Bản. Đa phần trong số này đến từ Thần Đạo, trong khi những
**Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Nhật Bản** (JEFTA: Japan-EU Free Trade Agreement) là một thỏa thuận thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Liên minh châu Âu và
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|Tỉnh lộ 943 đoạn đi qua Thị trấn [[Phú Hòa, Thoại Sơn, An Giang]] nhỏ|Hệ thống giao thông Việt Nam 2000 Các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong **mạng lưới giao thông
**Giao thông Thành phố Hồ Chí Minh** là tổng hòa của nhiều loại hình giao thông hiện hữu phục vụ nhu cầu đi lại trong phạm vi thành phố và giữa Thành phố Hồ Chí
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về