Thủ đô của Nhật Bản trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì hậu tố hành chính của Tokyo được gọi là "to" (都 - đô), tạo thành tên hành chính chính thức là Tōkyō-to (東京都 - Đông Kinh đô), trong khi hầu hết các tỉnh của Nhật Bản (trừ phủ Kyoto, phủ Osaka và Hokkaido) thì có hậu tố hành chính là "ken" (県 - huyện). Tuy vậy Luật pháp Nhật Bản chưa bao giờ chính thức thừa nhận Tokyo là thủ đô vì một số lý do nhất định. Theo thông lệ, nơi Thiên Hoàng ở chính là thủ đô.
Trong tiến trình lịch sử, thủ đô của Nhật Bản từng đặt tại nhiều vị trí khác ngoài Tokyo.
Lịch sử
Theo truyền thống, nơi ở của Thiên hoàng được coi là thủ đô của Nhật Bản.
Từ năm 794 tới năm 1868, nơi ở của Thiên hoàng được đặt tại Kyoto. Ngay cái tên cũng đã thể hiện phần nào điều này.
Tuy nhiên sau năm 1868, trụ sở của Chính phủ Nhật Bản và nơi ở của Thiên hoàng được đặt tại Tokyo. nghĩa là "Kinh đô phía đông".
Năm 1941, Bộ Giáo dục Nhật Bản đã công bố .
Năm 1943 phủ Tokyo (東京府 Tōkyō-fu, "Đông Kinh phủ", không khác 2 phủ Osaka và Kyoto bây giờ) chuyển đổi tên hành chính thành đô Tokyo (東京都 Tōkyō-to, "Đông Kinh đô"), trong đó thành phố Tokyo (東京市 Tōkyō-shi, "Đông Kinh thị") cũ nằm ở phía đông của phủ (tương tự như thành phố Osaka và thành phố Kyoto hiện nay), được phân chia lại để chuyển thành 23 khu đặc biệt. Tokyo trở thành tỉnh duy nhất cho đến hiện tại của Nhật Bản mang hậu tố hành chính là "đô" trong "đô đạo phủ huyện".
Năm 1950, chính phủ Nhật Bản đã từng đưa ra quyết định đặt thủ đô tại Tokyo. Nhưng đến ngày 6 tháng 9 năm 1956, Nhật Bản bãi bỏ việc Tokyo là thủ đô nước này, vì vậy cho đến nay Nhật Bản vẫn chưa có thủ đô.
Luật và các sửa đổi
Trong khi không có bộ luật nào quy định Tokyo là thủ đô của Nhật Bản, nhiều bộ luật đã xác định một có bao gồm Tokyo. Điều 2 năm 1956 nêu rằng "Trong Điều này, thuật ngữ 'khu vực thủ đô' sẽ biểu thị một khu vực rộng lớn bao gồm cả lãnh thổ của Vùng thủ đô Tokyo cũng như các khu vực xa trung tâm được chỉ định bởi nội các." Điều này ngụ ý rõ ràng rằng chính phủ đã chỉ định Tokyo là thủ đô của Nhật Bản, mặc dù (một lần nữa) nó không được quy định rõ ràng, và định nghĩa của "khu vực thủ đô" được cố giới hạn trong các điều khoản của bộ luật cụ thể đó.
Các bộ luật khác đề cập đến "khu vực thủ đô" bao gồm và .
Thuật ngữ thủ đô này vốn không bao giờ được sử dụng để đề cập đến Kyoto. Thật vậy, shuto đưa vào sử dụng trong những năm 1860 như một chú thích của thuật ngữ tiếng Anh "capital" (thủ đô).
Bộ Giáo dục Nhật đã xuất bản một cuốn sách mang tên "Lịch sử Công cuộc khôi phục" vào năm 1941. Cuốn sách này đề cập đến mà không nói gì về . Một cuốn sách giáo khoa lịch sử đương đại nói rằng chính phủ Minh trị "dời thủ đô (shuto) từ Kyoto về Tokyo" mà không sử dụng thuật ngữ sento.
Danh sách các thủ đô
Trong truyền thuyết
Danh sách các kinh đô trong địa phận của Nhật Bản bắt đầu với thời gian trị vì của Thiên hoàng Jimmu. Tên của các cung điện Hoàng gia được đặt trong ngoặc đơn.
Kashiwabara, Yamato, được đặt dưới chân núi Unebi trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jimmu
Kazuraki, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suizei
Gachong, Duakho trong thời gian trị vì của Thiên hậu Maikimji (Calasu) .
Katashiha, Kawachi trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Annei
Waki-no-kami, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kosho
Muro, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Koan
Shika, Yamato (Cung điện Tamagaki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suinin
Makimuko, Yamato (Cung điện Hishiro) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Keiko
Shiga, Ōmi (Cung điện Takaanaho) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Seimu
Ando, Nara (Palace of Toyoura) và Kashiki trên đảo Kyushu trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Chūai
- Naniwa, Settsu (Cung điện Takatsu), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Nintoku
- Ihare, Yamato (Cung điện Watasakura), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Richū
- Tajikhi, Kawachi (Cung điện Shibakaki), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Hanzei
- Asuka, Yamato (Cung điện Tohotsu), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ingyō
- Sakurai, Nara (Cung điện Hatsuse no Asakura), 457–479, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Yūryaku
- Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Mikakuri), 480–484
- Asuka, Yamato (Cung điện Chikatsu-Asuka-Yatsuri), 485–487, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kenzō
- Sakurai, Nara (Cung điện Nimiki), 499–506, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Buretsu
- Kashihara, Nara (Cung điện Magari no Kanahashi), 532–535
- Sakurai, Nara (Cung điện Hinokuma no Iorino), 535-539, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Bidatsu
- Quận Shiki, Nara (Cung điện Iwareikebe no Namitsuki), 585–587, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Yomei
- Quận Shiki, Nara (Cung điện Kurahashi no Shibagaki), 587–592, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suiko
- Asuka, Yamato (Cung điện Oharida hoặc Oharida-no-miya), 603–629
- Kashihara, Nara (Cung điện Tanaka hoặc Tanaka-no-miya), 636–639, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōtoku
- Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki), 655–655
- Asakura, Fukuoka (Cung điện Asakura no Tachibana no Hironiwa hoặc Asakure no Tachibana no Hironiwa-no-miya), 660–661, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Tenji
- Asuka, Yamato (Cung điện Kiyomihara hoặc Kiomihara-no-miya), 672–694 và trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jito
- Fujiwara-kyō (Cung điện Fujiwara), 694–710, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Mommu, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Genmei, Thiên hoàng Gensho, và Thiên hoàng Shomu, trong thời gian trị vì của Shomu
- Naniwa-kyō (Cung điện Naniwa), 744
- Naniwa-kyō, Cung điện Shigaraki, 744–745, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kammu
; Thời kỳ Heian
- Heian-kyō (Cung điện Heian), 794–1180, trong thời gian trị vì của Kammu, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Antoku
- Heian-kyō/Kyōto (Cung điện Heian), 1180–1868
- Tōkyō (Kōkyo), 1868–1956
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
Các thành phố ở Nhật Bản là một đơn vị hành chính ở Nhật Bản. Đơn vị hành chính này được xếp cùng cấp với và , nhưng có một số điểm khác biệt như
**Truyền thuyết đô thị Nhật Bản** là những câu chuyện được lưu truyền trong dân gian Nhật Bản và được cho là có thật, dù chưa có bằng chứng xác thực. Những truyền thuyết đô
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
thumb|[[Bản đồ địa hình của Nhật Bản]] thumb|Hình ảnh vệ tinh của Nhật Bản là một nhóm gồm 6.852 hòn đảo tạo thành đất nước Nhật Bản. Nó kéo dài hơn 3.000 km (1.900 dặm) từ
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Đô thị trung tâm văn phòng của Nhật Bản** là những thành phố trong vùng thủ đô Tōkyō được chỉ định làm nơi giúp giãn bớt các văn phòng khỏi Tōkyō nhằm giải quyết tình
là cấp hành chính địa phương thứ nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức hiện nay ở Nhật Bản. Cấp hành chính này có tổng cộng **47** đô đạo phủ huyện, trong
nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Nhật Bản hiển thị màu xanh lam được Bộ Ngoại giao Nhật Bản quản lý. Nhật Bản duy trì quan hệ ngoại giao
**Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản** (tiếng Nhật: 政令指定都市, romaji: _seirei shitei toshi_, Hán-Việt: _chính lệnh chỉ định đô thị_) là những đơn vị hành chính cấp hạt được Chính phủ Nhật Bản
là một phân khu của các thành phố Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản. Các quận được sử dụng để chia nhỏ các thành phố đô thị quốc gia. 23 Quận đặc biệt
**Các bộ của Nhật Bản** là bộ phận có ảnh hưởng nhất trong nhánh hành pháp của chính phủ Nhật Bản. Mỗi bộ được lãnh đạo bởi một Bộ trưởng Nhà nước do Thủ tướng
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**Thủ đô** là trung tâm hành chính của một quốc gia. Thủ đô thường là nơi đặt phần lớn hoặc tất cả các cơ quan quyền lực chính của một quốc gia như: các cơ
nhỏ|Bức ảnh chụp một người đàn ông và phụ nữ mặc trang phục truyền thống, chụp tại [[Ōsaka|Osaka, Nhật Bản.]] Có hai loại quần áo điển hình mà người Nhật Bản mặc: chẳng hạn như
**Chương trình vũ khí hạt nhân của Nhật Bản** diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ 2. Giống như chương trình vũ khí hạt nhân của Đức Quốc xã, quá trình phát triển đã
Các đã có hiệu lực từ thế kỷ thứ 7 cho tới thời kỳ Minh Trị. Danh sách này được dựa trên - _Ngũ Kì Thất Đạo_, trong đó có bao gồm những tỉnh có
là một nhóm các căn bệnh con người tạo ra do môi trường bị ô nhiễm mà nguyên nhân là do sự xử lý không đúng đắn các chất thải công nghiệp của các tập
**Văn kiện đầu hàng của Nhật Bản** là thoả thuận đầu hàng chính thức của Đế quốc Nhật Bản, đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai. Văn kiện này được
Danh sách này bao gồm tất cả máy bay nguyên mẫu, máy bay tiền sản xuất và máy bay hoạt động trong từng thời kỳ. Danh sách bao gồm cả máy bay nội địa của
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**Chính sách tiền tệ** liên quan đến quy định, tính khả dụng và chi phí tín dụng, trong khi **chính sách tài khóa** liên quan đến chi tiêu của chính phủ, thuế và nợ. Thông
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Shinzō Abe (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 11 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Trung Quốc tại Nhật
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
là một pháp lệnh địa phương được thông qua tại Đại hội đồng Thủ đô Tōkyō, Nhật Bản năm 1964. Mục đính của nó là thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của công chúng
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
**Nhật Bản chiếm đóng Miến Điện** đề cập đến khoảng thời gian từ năm 1942 đến 1945 trong Thế chiến II, khi Miến Điện bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng. Người Nhật đã hỗ
**Cuộc hành quân xâm lược Vigan của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Vigan, tiếng Ilocano: Dimmarup dagiti Hapones iti Vigan) vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Quốc bảo Nhật Bản** () (にほんのこくほう) là danh hiệu công nhận được Cơ quan Văn hóa (文化庁) Thuộc bộ giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ (文部科学省) của Nhật Bản công nhận
**** là một cơ quan hành pháp của Chính phủ Nhật Bản, thực hiện chức năng bảo vệ, phòng thủ đất nước, chịu trách nhiệm bảo tồn hòa bình và độc lập của Nhật Bản,
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thường được gọi là . ## Lịch sử Là một sư đoàn bộ binh được thành lập tại Kurume, Kyushu vào ngày 13 tháng 11 năm 1907 trong
**Cuộc hành quân xâm lược Aparri của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Aparri) diễn ra vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các cuộc đổ bộ đầu tiên
Lotion nước hoa hồng đậu nành Sana Soymilk Nhật Bản 200ml - HADA COSMETICLotion nước hoa hồng đậu nành Sana Soymilk Nhật Bản 200ml được sản xuất bởi SANA với thành phần chính được chiết
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
**Sông Tone** (kanji: 利根川, rōmaji: _Tonegawa_, phiên âm Hán-Việt: _Lợi Căn Xuyên_) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ōminakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kantō, đổ
Mặt Nạ Dưỡng Trắng Sáng Da Kosé Cosmeport Clear Turn Brightening Mask 7 MiếngThương hiệu : KoseXuất xứ : Nhật BảnTrọng lượng: 97mlQuy cách sản phẩm : 7 Mặt Nạ/góiThành phần chính:Công dụng của Mặt