✨Danh sách tỉnh cũ của Nhật Bản
Các đã có hiệu lực từ thế kỷ thứ 7 cho tới thời kỳ Minh Trị. Danh sách này được dựa trên - Ngũ Kì Thất Đạo, trong đó có bao gồm những tỉnh có thời kì tồn tại tương đối ngắn. Các tỉnh nằm trong Hokkaidō được liệt kê cuối cùng. Cho đến nay, không có lệnh chính thức nào được ban hành xoá bỏ các tỉnh xa xưa. Tuy nhiên, ngày nay chúng được coi là không còn hợp thời. Những điều nêu ra sau đây là một danh sách của các tỉnh riêng lẻ đi cùng với một số chi tiết.
Các biên giới của các tỉnh thay đổi cho đến khi kết thúc thời kỳ Nara và trong thời kỳ Minh Trị. Từ thời kỳ Heian cho tới thời kỳ Edo, biên giới vẫn không thay đổi.
Đối với các dữ liệu nhân khẩu học của tỉnh trong thời kỳ Edo, xem Dữ liệu nhân khẩu học về Nhật Bản cho tới trước thời kỳ Minh Trị.
==
-
**c. 716-c. 738
-
- Thành lập năm 716 từ tỉnh Kawachi như là . Mặc dù bị kiểm soát bởi tỉnh Kawachi năm 740, năm 757 tỉnh này lại được tách ra từ tỉnh Kawachi.
==
-
- Tách ra từ tỉnh Ise năm 680.
-
- Tách ra từ tỉnh Ise vào đầu thế kỷ thứ 8.
-
- Tách ra từ tỉnh Suruga năm 680.
-
- Chuyển từ Tōsandō sang Tōkaidō năm 771.
-
- Chia tách từ tỉnh Kazusa năm 718. Mặc dù tái sáp nhập tỉnh Kazusa năm 741, tách ra một lần nữa từ tỉnh Kazusa năm 781.
-
- Chia tách từ trong thế kỷ thứ 7.
-
- Chia tách từ tỉnh Fusa trong thế kỷ thứ 7.
-
**từ năm 721 tới năm 731
-
- Chia tách từ trong suốt thế kỷ thứ 4.
-
- Chia tách từ tỉnh Keno trong suốt thế kỷ thứ 4.
-
- Huỷ bỏ Quận Dewa trong tỉnh Echigo và thành lập Tỉnh Dewa năm 712. Tháng 10 cùng năm, quận Mogami và Okitama trong tỉnh Mutsu sáp nhập vào tỉnh Dewa.
**Kể từ khi tách rời năm 1868
- Huỷ bỏ Quận Dewa trong tỉnh Echigo và thành lập Tỉnh Dewa năm 712. Tháng 10 cùng năm, quận Mogami và Okitama trong tỉnh Mutsu sáp nhập vào tỉnh Dewa.
**Kể từ khi tách rời năm 1868
-
- Tách ra từ tỉnh Hitachi trong thế kỷ thứ 7.
**Từ năm 718 cho tới nhiều năm sau
**Kể từ khi tách rời năm 1868
- Tách ra từ tỉnh Hitachi trong thế kỷ thứ 7.
**Từ năm 718 cho tới nhiều năm sau
-
- Tách ra khỏi trong suốt những năm cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Chia tách từ tỉnh Echizen năm 823.
-
- Chia tách từ tỉnh Echizen năm 718. Mặc dù bị kiểm soát bởi tỉnh Etchu năm 741, chia tách từ tỉnh Etchu năm 757.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Koshi trong suốt những năm cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Koshi trong suốt những năm cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Mặc dù bị chiếm đóng bởi tỉnh Echigo năm 743, chia tách từ tỉnh Echigo năm 752.
-
- Chia tách từ tỉnh Tamba vào năm 713.
-
- Chia tách từ tỉnh Bizen vào năm 713.
-
- Tách ra khỏi trong suốt nửa sau thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Kibi trong suốt nửa sau thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Kibi trong suốt nửa sau thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi vào cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Toyo vào cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi cho tới cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Tsukushi cho tới cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi cho tới cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Tách ra khỏi tỉnh Hi cho tới cuối thế kỷ thứ 7.
-
- Được đặt lại tên là từ thế kỷ thứ 4 tới thế kỷ thứ 7.
-
- Chia tách từ tỉnh Hyūga năm 713.
**Từ năm 702 tới năm 824
- Chia tách từ tỉnh Hyūga năm 713.
**Từ năm 702 tới năm 824
-
- Chia tách từ tỉnh Hyūga năm 702.
-
- Tên chính thức là .
-
- Tên chính thức là .
==
:Đổi tên từ vùng Ezo sang Hokkaidō, và tạo ra 11 tỉnh. (1869-1882)
-
- Sau Hiệp ước Saint Petersburg (1875), Nhật Bản sáp nhập thêm phía bắc đảo Urup và đặt thêm ba quận , , và .
Bài liên quan
- Magiri
- Kokushi (hành chính)
- Tỉnh của Nhật Bản (cũ)
- Dữ liệu nhân khẩu học về Nhật Bản cho tới trước thời kỳ Minh Trị
- Ritsuryō
- Phiên (phân chia hành chính)
- Samurai