Nhật Bản được chia thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt trực thuộc, rồi trong một số trường hợp được chia tiếp thành các phân hạt gọi là quận.
Cơ cấu phân cấp
Cấp tỉnh
thumb|47 tỉnh của Nhật Bản
Cấp hành chính địa phương cao nhất của Nhật Bản là 47 đơn vị tỉnh, trong đó gồm: 43 , 2 , 1 và 1 . Tuy nhiên giữa các loại đơn vị không có sự phân biệt về quyền hạn hay chức năng, và trong tiếng Việt 47 đơn vị cấp tỉnh này được gọi chung là "Tỉnh."
Đô
Tokyo được chỉ định là sau khi Thành phố Tokyo bị giải thể vào năm 1943, và Tōkyō-fu (Phủ Tokyo) được nâng lên thành Tōkyō-to (Thủ đô Tokyo) trong khi các quận cũ của Thành phố Tokyo trở thành 23 quận đặc biệt.
Đạo
Hokkaidō được chỉ định là , thuật ngữ này ban đầu dành cho những vùng gồm nhiều kuni (hệ thống tỉnh cũ của Nhật Bản). Đây cũng là một cách dùng chữ cổ phương xuất phát từ Trung Quốc.
Phủ
Hai tỉnh Ōsaka và Kyōto được chỉ định là các . Ý nghĩa nguyên thủy của chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc này ám chỉ những vùng đô thị trọng yếu của quốc gia. Tỉnh Kyōto có thành phố Kyōto từng là kinh đô của Nhật Bản.
Huyện
là loại hình phổ biến nhất trong thang hành chính cấp 1 của Nhật Bản, với tổng cộng 43 đơn vị. Ý nghĩa nguyên thủy của chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc này ám chỉ những vùng hay tỉnh nông thôn.
Cấp phân tỉnh
Có hai loại đơn vị hành chính ngay dưới dưới tỉnh là Phó tỉnh và Huyện.
Phó tỉnh
là loại hình tự trị của Nhật Bản tập trung quản lý một số địa phương dưới cấp tỉnh. Phó tỉnh chỉ làm nhiệm vụ thay mặt cho chính quyền cấp tỉnh và thường không được ghi rõ trong các địa chỉ bưu chính.
Huyện
từng là một loại đơn vị hành chính quan trọng trong giai đoạn từ 1878 đến 1921, có vai trò tương tự như Huyện của Việt Nam hay Quận của Hoa Kỳ. Ngày nay thuật ngữ "huyện" chỉ khoanh vùng về mặt địa lý các đơn vị cấp hạt chứ không thiết lập chính quyền quản lý các hạt đó.
Cấp hạt
thumb|1.742 đơn vị hạt và 175 đơn vị phân hạt của Nhật Bản
Hạt là đơn vị hành chính địa phương cấp cơ sở của Nhật Bản, gồm ba loại chính là thành phố, thị trấn và làng. Tuy nhiên các thành phố còn được phân ra thành một số hình thức. 23 quận đặc biệt của Tokyo cũng được tính là đơn vị hành chính cấp hạt.
Thành phố
Các thành phố ở Nhật Bản được phân loại theo bốn cấp độ từ cao nhất là "đô thị quốc gia" đến "thành phố trung tâm", "thành phố đặc biệt" và thấp nhất là những thành phố thông thường.
Đô thị quốc gia
, còn được gọi là hay , là một loại hình thành phố ở Nhật Bản có tổng số dân trên 500.000 và được chỉ định như vậy bởi một sắc lệnh của Nội các Nhật Bản theo Điều 252, Khoản 19 của Luật Tự trị địa phương. Chỉ có những thành phố như vậy mới tiếp tục được chia thành các đơn vị hành chính cấp phân hạt gọi là quận.
Thành phố trung tâm
là một loại hình thành phố ở Nhật Bản có tổng số dân trên 300.000 và tổng diện tích hơn 100 kilômét vuông, mặc dù cũng có một số ngoại lệ khi Nội các ra sắc lệnh với những thành phố có số dân dưới 300.000 nhưng trên 200.000. Thành phố trung tâm được quy định trong Điều 252, Khoản 22 Luật Tự trị địa phương.
Thành phố đặc biệt
là một loại hình thành phố ở Nhật Bản có tổng số dân trên 200.000. Loại thành phố này được quy định trong Điều 252, Khoản 26 Luật Tự trị địa phương.
Thành phố thông thường
(nói chung) là đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản có tổng số dân trên 50.000 với ít nhất 60% hộ gia đình phải là thị dân, và ít nhất 60% hộ gia đình có thu nhập phụ thuộc vào thương mại dịch vụ, công nghiệp hoặc ngành nghề đô thị khác. Thành phố được xếp ngang cấp với thị trấn và làng, với sự khác biệt duy nhất là thành phố không phân thuộc các huyện. Cũng giống như các đơn vị hành chính hiện đại khác, thành phố được quy định trong Luật Tự trị địa phương ban hành năm 1947.
Thị trấn
là đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản ngang cấp với thành phố và làng. Thị trấn là những khu vực tập trung dân cư chưa đạt đến các điều kiện để nâng cấp thành thành phố, và thường là một tập hợp các làng sau khi sáp nhập. Về mặt địa lý, thị trấn phân thuộc huyện, và về mặt hành chính thì trực thuộc tỉnh. Chữ Hán "町" đôi khi cũng dùng để chỉ các khu dân cư nhỏ hơn trong một thành phố, gọi là "phường", do kết quả từ sự sáp nhập các thị trấn vào thành phố.
Làng
là đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản ngang cấp với thành phố và thị trấn. Làng là một cộng đồng dân cư ở vùng nông thôn, và theo sự phát triển của kinh tế và nhân khẩu mà nhiều làng có thể kết hợp lại để nâng cấp thành thị trấn. Về mặt địa lý, làng phân thuộc huyện, và về mặt hành chính thì trực thuộc tỉnh.
23 quận đặc biệt
là 23 đơn vị hành chính cấp hạt cấu thành phần trung tâm và trọng yếu của thủ đô Tokyo, Nhật Bản. Cùng với nhau, chúng chính là hậu thân của Thành phố Tokyo đã bị bãi bỏ vào năm 1943 và trở thành một phần của "tỉnh thủ đô" Tokyo ngày nay. Từng quận trong tổng số 23 đơn vị này đôi khi được xem như một thành phố riêng biệt. Cơ cấu của các quận đặc biệt được quy định trong Luật Tự trị địa phương và chỉ được áp dụng duy nhất cho Tokyo.
Cấp phân hạt
Quận
**** là một phân cấp hành chính chỉ được thiết lập trong những thành phố đủ lớn của Nhật Bản đã được xếp vào nhóm đô thị cấp quốc gia. Các quận này chỉ làm nhiệm vụ thay mặt cho chính quyền thành phố được phân định theo từng khu vực. Một số thành phố loại khác cũng sử dụng khái niệm "quận", nhưng chỉ mang ý nghĩa về mặt địa lý.
Lịch sử
Mặc dù chi tiết của chính quyền địa phương đã thay đổi theo thời gian, hệ thống phân tầng hai cấp chính (tỉnh và hạt) hiện nay về cơ bản cũng tương tự với giai đoạn trước cuộc cải cách hành chính phế phiên, lập huyện năm 1871 của Chính quyền Minh Trị. Trước khi bãi bỏ các phiên, Nhật Bản được chia thành nhiều rồi được phân thành các và dưới cùng là .
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Phân cấp hành chính của Cộng hòa Dân chủ Đức** bao gồm hai hình thức khác nhau. Chế độ Cộng hòa ban đầu truy trì cách phân cấp truyền thống trước đó của nước Đức
**Các đơn vị hành chính của Ukraina** () thuộc thẩm quyền của Hiến pháp Ukraina. Ukraina là một nhà nước đơn nhất gồm ba cấp đơn vị hành chính: 27 khu vực (24 tỉnh, 2
thumb|Mỗi rạn san hô vòng hành chính được đánh dấu, cùng với chữ [[thaana được sử dụng để nhận dạng các rạn san hô vòng.]] **Phân cấp hành chính Maldives** bao gồm các đơn vị
Năm 1972, chính quyền địa phương trên đất liền bị bãi bỏ và thay thế bằng sự cai trị trực tiếp của chính quyền trung ương. Tuy nhiên, chính quyền địa phương được đưa vào
**Cộng hoà Bồ Đào Nha được phân cấp hành chính** thành Bồ Đào Nha lục địa và hai vùng tự trị, Açores và Madeira. Bồ Đào Nha lục địa được chia ra làm 18 tỉnh
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
Mặc dù với diện tích nhỏ hẹp, không đủ để nhà nước-thành phố Singapore tổ chức hành chính dưới quy mô các tỉnh, bang, hoặc các mô hình tổ chức nhà nước thường bắt gặp
**Phân cấp hành chính Pháp** là tổ chức địa lý nước Pháp về mặt hiến pháp và hành chính. ## Nước Pháp chính quốc Hình minh họa phân cấp hành chính ở Pháp Từ ngày
**Phân cấp hành chính Anh** tạo thành một hệ thống các đơn vị hành chính và các khu vực nghi lễ phi hành chính. Nhìn chung, nước Anh được chia thành 9 Vùng và 48
**Đơn vị hành chính cấp hạt** là đơn vị hành chính địa phương cấp cơ sở của Nhật Bản. Cấp này được thành lập từ năm 1882. Các đơn vị hành chính cấp hạt gồm
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
Hệ thống hành chính của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên gồm cấp trung ương và ba cấp địa phương. Chính quyền cấp thấp hơn là một cơ quan trực thuộc chính quyền
Các địa phương của Ấn Độ về cơ bản được chia thành 4 cấp. Tuy nhiên, hiến pháp Ấn Độ cho phép các bang có nhiều quyền tự chủ cả về mặt tổ chức hành
Hệ thống phân cấp hành chính địa phương chính thức tại Thổ Nhĩ Kỳ về cơ bản được phân thành 3 cấp. Cao nhấp là cấp tỉnh (_Il_). Dưới cấp tỉnh là cấp huyện (_ilçe_)
**Ai Cập** với diện tích 1.010.407,87 km² và dân số 102,674,587 người (ước tính năm 2022) về cơ bản có 6 cấp hành chính trong đó 5 cấp hành chính địa phương. ## Các cấp hành
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
Bản đồ Panama với 9 tỉnh và 3 vùng thổ dân (_comarcas indígenas_) cấp tỉnh. Panama có hai cấp hành chính địa phương. Cấp thứ nhất là tỉnh (tiếng Tây Ban Nha: _provincia_) và vùng
Cộng hòa Colombia có ba cấp hành chính địa phương. ## Cấp thứ nhất File:Departments of colombia.svg Cấp hành chính địa phương thứ nhất của Colombia bao gồm 33 đơn vị trong đó có 32
Liên bang México hiện nay được tạo nên bởi sự liên minh giữa 32 thực thể liên bang. Các thực thể liên bang lại chia thành các hạt (_municipios_) hoặc khu hành chính (_delegaciones_). ##
**Các đơn vị hành chính Hoa Kỳ** gồm có: *50 tiểu bang (bốn trong số đó được xếp loại chính thức là các thịnh vượng chung) được phân chia thành các quận và đôi khi
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ các đơn vị hành chính của Hàn Quốc thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ phân loại các thành phố ở Hàn Quốc Hàn Quốc được chia thành 7 tỉnh (), 2 tỉnh tự trị đặc biệt (),
Các đơn vị hành chính địa phương của Ba Lan hiện được chia làm 3 cấp. Đơn vị hành chính địa phương cấp 1 là các tỉnh (tiếng Ba Lan: _województwo_), cấp 2 là các
**Cơ quan hành chính Nhật Bản** (kanji: 日本の行政機関, rōmaji: _Nippon no gyōseikikan_) là tên gọi chung của các cơ quan hành chính phụ trách sự vụ hành chính quốc gia của Nhật Bản, chủ yếu
**Phân cấp hành chính Phần Lan** hiện nay bao gồm hai cấp chính là: * Cấp vùng: vùng () * Cấp khu tự quản: thành phố () / huyện () Từ năm 2019, Phần Lan
Các đơn vị hành chính địa phương của România gồm 2 cấp. Cấp thứ nhất là 41 judeţe và thành phố Bucharest. Cấp này đồng thời là đơn vị cấp NUTS-cấp 3 của Liên minh
là cấp hành chính địa phương thứ nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức hiện nay ở Nhật Bản. Cấp hành chính này có tổng cộng **47** đô đạo phủ huyện, trong
nhỏ|404x404px|Cờ của các cộng đồng tự trị ở Tây Ban Nha **Khu tự trị** () là đơn vị hành chính địa phương cao nhất ở Tây Ban Nha. Các vùng hành chính được hình thành
là một đơn vị hành chính của Nhật Bản. Đơn vị hành chính này dưới cấp tỉnh của Nhật Bản và bao gồm một số thành phố, huyện (gun) và thị trấn và làng. Phó
**Thành phố đặc biệt** (tiếng Nhật: 特例市, romaji: _tokurei-shi_, Hán-Việt: đặc lệ thị) chỉ các đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản ở khu vực thành thị có dân số từ 20 vạn
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Dưới đây liệt kê danh sách các đơn vị hành chính cấp tỉnh của các quốc gia châu Á. Các quốc gia châu Á được sắp xếp theo thứ tự alphabet theo tiếng Anh ###
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản** (tiếng Nhật: 政令指定都市, romaji: _seirei shitei toshi_, Hán-Việt: _chính lệnh chỉ định đô thị_) là những đơn vị hành chính cấp hạt được Chính phủ Nhật Bản
Các thành phố ở Nhật Bản là một đơn vị hành chính ở Nhật Bản. Đơn vị hành chính này được xếp cùng cấp với và , nhưng có một số điểm khác biệt như
là một phân khu của các thành phố Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản. Các quận được sử dụng để chia nhỏ các thành phố đô thị quốc gia. 23 Quận đặc biệt
Địa lý **hành chính của Vương quốc Anh** rất phức tạp, nhiều tầng và không đồng nhất. Vương quốc Anh, một quốc gia có chủ quyền ở phía tây bắc của lục địa châu Âu,
**Phủ** (chữ Hán: 府) là một đơn vị hành chính thời phong kiến tại Đông Á bắt nguồn từ Trung Quốc thời Nhà Đường. Tại Việt Nam, phủ là đơn vị hành chính trực thuộc
thumb|trái|Các khu vực có quy chế tự trị tại Trung Quốc (màu xanh) lá cây. Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu
là đơn vị hành chính địa phương của Nhật Bản. Nó là một đơn vị hành chính công cùng với các cấp khác như , , và . Về mặt địa lý, làng nằm trong
**Thành phố trung tâm** (tiếng Nhật: 中核市, romaji: _chūkaku-shi_, Hán-Việt: trung hạch thị) là những đơn vị hành chính cấp hạt ở khu vực thành thị có dân số trên 30 vạn người, được Thủ
thumb|Bản đồ các vùng [[Nhật Bản. Từ Bắc vào Nam: Hokkaidō (đỏ), Tōhoku (xanh đậm), Kantō (xanh lam), Chūbu (nâu), Kansai (mòng két), Chūgoku (xanh nhạt), Shikoku (hồng) và Kyūshū (vàng).]] không phải là đơn
**Thị trấn ** (町; _chō_ hay _machi_) là một đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản. Về mặt địa lý nó nằm trong tỉnh. Đôi khi, _Machi_ hay _chō_ cũng được dùng để
Một ngôi làng (村, _mura_, đôi khi là _son_) là một đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản. Đó là một cơ quan cộng đồng địa phương cùng với tỉnh (県, _ken_ hoặc
**Vùng hành chính** là cấp hành chính địa phương thứ nhất ở Ý. Mỗi vùng hành chính của Ý lại được Ủy ban châu Âu xem là một vùng cấp hai của Liên minh châu
là một tập đoàn đại chúng của Nhật Bản có trụ sở tại Kasumigaseki, Chiyoda, Tokyo. Công ty chủ yếu tham gia vào kinh doanh bưu chính và vận tải, tài chính, ngân hàng và
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo