✨Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản

Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản

Cơ quan nội chính Hoàng gia (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên Hoàng xử lý chính vụ, tiếp đón quốc khách, đại sứ, đồng thời là nơi bảo vệ Ấn Quốc gia và Ấn Thiên hoàng. Trước Thế chiến thứ 2 kết thúc còn được gọi là Cung nội tỉnh (宮内省 Kunai-shō).

Cơ quan là một ngoại cục trực thuộc văn phòng Nội Các (Nội Các thiết trí pháp điều 49, 64), tuy nhiên có quyền tự quyết sách trong các vấn đề nội bộ (Nội Các thiết trí pháp điều 48

Năm 1949, Luật tổ chức Nội Các được thi hành, theo đó Cung nội Phủ trở thành Cung nội sảnh, là một ngoại cục của Văn phòng Thủ tướng, dưới quyền Cung nội Sảnh trưởng quan và thứ quan, gồm 1 văn phòng, 3 chức và 2 bộ thêm Văn phòng Kyoto. Sau đợt cải tổ chính phủ trung ương năm 2001, Cung nội Sảnh chuyển sang thuộc quyền Văn phòng Nội Các, nhưng cơ cấu bên trong không thay đổi.

Cơ sở

Địa chỉ: Tokyo-tou, Chiyoda-ku, Chiyoda 1 Ban 1 (Mặt bắc cổng Jisashita).

Cung nội Sảnh Nội Bưu chính Cục: bưu điện riêng của Hoàng cung được khai trương năm 1924, hiện do Công ty bưu chính Nhật Bản quản lý, nhưng do nhân viên nội bộ phân phối thư và bưu kiện.

Sở Cảnh sát Hoàng cung.

Tổ chức

Cung Nội Sảnh thuộc quản lý của Văn phòng Nội Các, ngoài các vấn đề quốc gia và hoàng gia có liên quan, cũng như để hỗ trợ Thiên Hoàng tiếp các nhà ngoại giao nước ngoài và tổ chức các sự kiện liên quan; đồng thời là nơi bảo vệ Ấn Quốc gia và Ấn Thiên hoàng, là trách nhiệm của Cơ quan.

Tổ chứ nội bộ gồm có 1 văn phòng, 3 chức và 2 bộ cộng thêm 2 cơ quan ngoại thuộc và 1 cơ sở địa phương. Sảnh trưởng và Thị Tùng trưởng (đứng đầu Thị Tùng chức) đểu là Nhận Chứng Quan, tức do Thiên Hoàng trực tiếp bổ nhiêm.

Cơ quan nội bộ

  • Văn phòng Trưởng quan Thư ký khóa Tổng vụ khóa Cung vụ khóa Chủ kế khóa Dụng độ khóa Bệnh viện Cung nội Sảnh Thị tòng chức: Phụ trách vấn đề cá nhân của Thiên Hoàng, Hoàng Hậu và hoàng nam, hoàng nữ chưa xuất phủ (không bao gồm Hoàng Thái Tử,Thân Vương), bảo quản Ngự Tỉ và Quốc Tỉ Thị tòng trưởng Thị tòng phó trưởng, Thị tòng, Nữ quan trưởng, Nữ quan, Thị y trưởng, Thị y. Đông cung chức: Phụ trách vấn đề cá nhân của Hoàng Thái Tử, Hoàng Thái Tử phi, Hoàng Thế tôn (nếu có). Đông cung đại phu Đông cung thị tòng trưởng, Đông cung thị tòng, Đông cung Nữ quan trưởng, Đông cung Nữ quan, Đông cung Thị y trưởng, Đông cung Thị y. Thức bộ chức: phụ trách lễ nghi, giao tế, âm nhạc trong cung đình, Thức bộ quan trưởng Thức bộ phó trưởng, Thức bộ quan phụ trách nhã nhạc, dương nhạc, đại tiệc Thư lăng bộ Thư lăng bộ trưởng Đồ thư khóa Biên tu khóa Lăng mộ khóa Sở quản lý lăng mộ Tama (trụ sở đặt tại khu lăng Musashi, Hachiouji, Tokyo) Phụ trách quản lý Hoàng lăng khu vực các tỉnh Nagano, Yamagata, Niigata, Tochigi, Tokyo và Kanagawa. Sở quản lý lăng mộ Momoyama (Trụ sở tại Sơn lăng Fushiminomomoyama, Kyoto) Phụ trách Hoàng lăng các tỉnh Yamagushi, Hỉoshima, Okayama, Fukuoka, Nagasaki, Kunamoto, Saga, Kagoshima, Miyazaki và một phần Kyoto, Hyogo, Osaka Sở quản lý lăng mộ Tsukinowa (trụ sở đặt tại chùa Sennyuu, Kyoto) Phụ trách Hoàng lăng các tỉnh Toyama, Ishikawa, Shiga, Shimane, Tottori và một phần Kyoto, Hyogo Sở quản lý lăng mộ Unubi (trụ sở đặt tại Lăng Thần Vũ Thiên hoàng Kashihara, Nara) Phụ trách Hoàng lăng các tỉnh Nara, Mie, Gifu, Aichi, Shizuoka Sở quản lý lăng mộ Furuichi (trụ sở đặt tại Lăng Ứng Thần Thiên hoàng Habikino, Osaka) ** Phụ trách Hoàng lăng các tỉnh Wakayama, Kagawa, Tokushima, Ehime, Kochi và một phần Osaka, Hyogo Quản lý bộ Quản lý bộ trưởng Quản lý khóa Công vụ khóa Thính viên khóa Đại thiện khóa Xa mã khóa Cung điện quản lý quan ** Sở quản lý Ngự để Nasu
  • Sở quản lý Ngự để Hayama
  • Sở quản lý Ngự để Suzaki
  • Sở quản lý Ngự viên Đông Hoàng cung Cơ quan địa phương
  • Chính thương viện sự vụ sở : Quản lý di tích Chính thương viện (正倉院), Nara
  • Ngự liệu mục trường : Quản lý trang trại Hoàng gia (Gunma), chuyên cung cấp thực phẩm tươi cho nhà bếp Hoàng cung
  • Kinh đô sự vụ sở : Quản lý Hoàng cung Kyoto, Hoàng cung Omiya, Hoàng cung Sento, Katsura cùng nhiều tài sản khác.

Trưởng quan qua các thời kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
Thiên hoàng Akihito của Nhật Bản thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2019, sự kiện này khiến ông trở thành hoàng đế Nhật Bản đầu tiên thoái vị trong hơn hai thế kỷ
**Cơ quan hành chính Nhật Bản** (kanji: 日本の行政機関, rōmaji: _Nippon no gyōseikikan_) là tên gọi chung của các cơ quan hành chính phụ trách sự vụ hành chính quốc gia của Nhật Bản, chủ yếu
thumb|Toàn cảnh Hoàng cung ở Tokyo thumb|Ảnh chụp từ trên cao của Hoàng cung Nhật Bản năm 2019 là nơi cư trú chính của Thiên hoàng Nhật Bản. Khuôn viên Hoàng cung rộng lớn như
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
phải|nhỏ|Huy hiệu của NSA **Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ**/**Cục An ninh Trung ương** (tiếng Anh: _National Security Agency_/C_entral Security Service_, viết tắt _NSA_/_CSS_) là cơ quan thu thập các tin tức tình
là một bảo tàng nghệ thuật ở Tokyo, Nhật Bản. Bảo tàng nằm ở phường Minato, ngay phía đông ga Meguro. Tòa nhà Art Deco, hoàn thành vào năm 1933, có nội thất được thiết
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
, nguyên là , là con gái cả của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko, và là cựu thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, nhánh Thu Tiểu cung. Cô cũng là cháu
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
là một tổ chức cộng sản vũ trang thuộc phái cánh tả mới của Nhật Bản, do Shigenobu Fusako thành lập vào năm 1971 và giải tán vào năm 2001. Tuy có nhân sự là
của Nhật Bản là một hội đồng gồm có nhiệm vụ cố vấn cho Thủ tướng Nhật Bản đối với các vấn đề quân sự và ngoại giao. Hội đồng này được cho là theo
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto. Nơi đây chôn cất 16 vị Thiên hoàng của Nhật Bản. Các ngôi mộ nằm trong ngôi chùa Sennyū-ji. ## Các Thiên
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
là một thành viên của hoàng thất Nhật Bản. Bà là con thứ ba và là con gái duy nhất của Thượng hoàng Akihito với Thượng Hoàng hậu Michiko. Ngày 15 tháng 11 năm 2005,
là một trong tám bộ của Triều đình Nhật Bản thời kỳ phong kiến, được thành lập vào Thời kỳ Asuka và được chính thức hóa vào Thời kỳ Heian. Bộ này bao gồm những
, thường được gọi **Thân vương Fumihito**, là một thành viên của hoàng tộc Nhật Bản. Ông là con trai thứ hai của Thượng Hoàng Akihito và Thượng Hoàng hậu Michiko, em trai của Thiên
Nhật Bản là quốc gia có hệ thống đa đảng. Những đảng phái chính trị lớn gồm có: * Đảng Dân chủ Tự do (LDP 自由民主党) * Đảng Dân chủ Lập hiến (CDP 立憲民主党) *
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Văn kiện đầu hàng của Nhật Bản** là thoả thuận đầu hàng chính thức của Đế quốc Nhật Bản, đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai. Văn kiện này được
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
thumb|Ono no Michikaze là một _Shodōka_ (nhà thư pháp Nhật Bản) sống vào thời kỳ Heian (794–1185). Được mệnh danh là Sanseki 三跡 (Tam Tích), cùng với _Fujiwara no Sukemasa_ và _Fujiwara no Yukinari_, _Tōfū_
**** là thượng viện của đế quốc Nghị hội chiếu theo Hiến pháp Minh Trị, hoạt động từ 1889 đến 1947 dưới thể chế Đế quốc Nhật Bản. ## Thành lập Trước thời Minh Trị,
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Nền chính trị Nhật Bản** được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế quân chủ lập hiến và Cộng hòa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó Thủ
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh