✨Danh sách hạm đội thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Danh sách hạm đội thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ biển Nhật Bản.

Hạm đội cấp cao

Đây bao gồm các hạm đội nằm dưới sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Hải quân, Bộ Tổng tham mưu Đế quốc Nhật Bản hoặc Bộ Tổng tham mưu Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

: Ngày 9 tháng 3 năm 1869 => Ngày 27 tháng 7 năm 1870

: Ngày 28 tháng 7 năm 1870 => Ngày 17 tháng 5 năm 1872

: Ngày 18 tháng 5 năm 1872 => Ngày 25 tháng 10 năm 1875. : Được tách thành Hạm đội Đông và Hạm đội Tây vào ngày 28 tháng 10 năm 1875. : Ngày 5 tháng 9 năm 1876 => Ngày 28 tháng 12 năm 1885. : Được tái cơ cấu thành Hạm đội thường trực nhỏ.

: Ngày 28 tháng 10 năm 1875 => Ngày 4 tháng 9 năm 1876. :* Được sáp nhập lại vào Hạm đội Trung vào ngày 5 tháng 9 năm 1876.

: 28 tháng 10 năm 1875 => 4 tháng 9 năm 1876. :* Được sáp nhập lại vào Hạm đội Trung vào ngày 5 tháng 9 năm 1876

: Ngày 18 tháng 7 năm 1894 => Ngày 15 tháng 11 năm 1895 : Ngày 28 tháng 12 năm 1903 => Ngày 20 tháng 12 năm 1905 : Ngày 1 tháng 12 năm 1922 => Ngày 10 tháng 10 năm 1945

: Ngày 20 tháng 10 năm 1937 => Ngày 9 tháng 9 năm 1945

: Ngày 15 tháng 11 năm 1943 => Ngày 10 tháng 10 năm 1945

Hạm đội cấp trung

Đây bao gồm các hạm đội nằm dưới sự chỉ huy của các hạm đội cấp cao. Các hạm đội này cũng chỉ huy một hoặc nhiều hạm đội cấp thấp hơn.

: Ngày 10 tháng 4 năm 1942 => Ngày 3 tháng 9 năm 1945

: Ngày 20 tháng 12 năm 1942 => Ngày 6 tháng 9 năm 1945

: Ngày 5 tháng 8 năm 1943 => Ngày 5 tháng 12 năm 1944

: Ngày 1 tháng 3 năm 1944 => Ngày 15 tháng 11 năm 1944

: Ngày 4 tháng 5 năm 1944 => Ngày 18 tháng 7 năm 1944

: Ngày 5 tháng 2 năm 1945 => Ngày 12 tháng 9 năm 1945

Hạm đội cấp thấp

Đây bao gồm các hạm đội mà không nắm quyền chỉ huy bất kỳ hạm đội dưới chúng.

: Ngày 28 tháng 12 năm 1885 => Ngày 29 tháng 7 năm 1889, được tái cơ cấu thành Hạm đội thường trực.

: Ngày 29 tháng 7 năm 1889 => Ngày 28 tháng 12 năm 1903, được tái cơ cấu thành Hạm đội 1 và Hạm đội 2.

: Ngày 13 tháng 7 năm 1894 => Ngày 19 tháng 7 năm 1894, được tái cơ cấu thành Hạm đội Tây Hải.

: Ngày 19 tháng 7 năm 1894 => Ngày 15 tháng 11 năm 1895

: Ngày 28 tháng 12 năm 1903 => Ngày 25 tháng 2 năm 1944

: Ngày 28 tháng 12 năm 1903 => Ngày 20 tháng 4 năm 1945

: Ngày 28 tháng 12 năm 1903 => Ngày 20 tháng 12 năm 1905 : Ngày 24 tháng 12 năm 1908 => Ngày 24 tháng 12 năm 1915, được tái cơ cấu từ Hạm đội Nam Thanh. : Ngày 25 tháng 12 năm 1915 => Ngày 1 tháng 12 năm 1922 : Ngày 2 tháng 2 năm 1932 => Ngày 14 tháng 11 năm 1939, được tái cơ cấu thành Hạm đội Viễn trinh Trung Hoa 1 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939. : Ngày 10 tháng 4 năm 1941 => Ngày 9 tháng 3 năm 1942, đổi tên thành Hạm đội Viễn chinh phương nam 2 vào ngày 10 tháng 3 năm 1942. : Ngày 14 tháng 7 năm 1942 => Ngày 15 tháng 12 năm 1944, được tái cơ cấu từ Hàng không hạm đội 1.

: Ngày 14 tháng 6 năm 1905 => Ngày 20 tháng 12 năm 1905 : Ngày 20 tháng 10 năm 1937 => Ngày 15 tháng 11 năm 1939, được tái cơ cấu thành Hạm đội Viễn trinh Trung Hoa 3 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939. : Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 15 tháng 9 năm 1945

: Ngày 1 tháng 2 năm 1938 => 14 tháng 11 năm 1939, được tái cơ cấu thành Hạm đội Viễn trinh Trung Hoa 2 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939. : Ngày 25 tháng 7 năm 1941 => Ngày 5 tháng 2 năm 1945

: Ngày 15 tháng 11 năm 1940 => Ngày 15 tháng 9 năm 1945

: Ngày 15 tháng 4 năm 1945 => Ngày 15 tháng 9 năm 1945

: Ngày 14 tháng 7 năm 1942 => Ngày 8 tháng 9 năm 1945

: Ngày 15 tháng 11 năm 1943 => Ngày 10 tháng 7 năm 1944

: Ngày 10 tháng 4 năm 1941 => Ngày 14 tháng 7 năm 1942 (Hạm đội tàu sân bay) : Ngày 1 tháng 7 năm 1943 => Ngày 15 tháng 6 năm 1945, được tái lập thành hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 15 tháng 6 năm 1944 => Ngày 8 tháng 1 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 10 tháng 7 năm 1944 => Ngày 15 tháng 10 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 10 tháng 2 năm 1945 => Ngày 10 tháng 10 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 1 tháng 3 năm 1945 => Ngày 10 tháng 10 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 15 tháng 1 năm 1941 => Ngày 6 tháng 9 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 18 tháng 5 năm 1943 => Ngày 30 tháng 11 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 20 tháng 9 năm 1943 => Ngày 12 tháng 9 năm 1945, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 4 tháng 3 năm 1943 => Ngày 18 tháng 7 năm 1944, hạm đội không quân trên bộ.

: Ngày 20 tháng 12 năm 1905 => Ngày 23 tháng 12 năm 1908, được tái cơ cấu thành Hạm đội 3 vào ngày 24 tháng 12 năm 1908.

: Ngày 10 tháng 8 năm 1918 => Ngày 8 tháng 8 năm 1919, được tái cơ cấu từ Chiến đội 7 vào ngày 10 tháng 8 năm 1918, được tái cơ cấu thành Hạm đội Viễn chinh 1 vào ngày 9 tháng 8 năm 1919.

: Ngày 9 tháng 8 năm 1919 => 19 tháng 5 năm 1933, được tái cơ cấu từ Hạm đội Viễn chinh Trung Hoa vào ngày 9 tháng 8 năm 1919, được tái cơ cấu thành Chiến đội 11 vào ngày 20 tháng 5 năm 1933.

: Ngày 7 tháng 2 năm 1917 => Ngày 30 tháng 11 năm 1918, được đổi tên từ Hạm đội Đặc nhiệm thứ nhất vào ngày 1 tháng 12 năm 1918. : Ngày 16 tháng 5 năm 1927 => Ngày 20 tháng 4 năm 1933

: Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 19 tháng 8 năm 1943, đổi tên từ Hạm đội 3 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939, tái cơ cấu thành Lực lượng Căn cứ Khu vực sông Dương Tử vào ngày 20 tháng 8 năm 1943.

: Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 9 tháng 9 năm 1945, đổi tên từ Hạm đội 5 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939.

: Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 9 tháng 4 năm 1942, được đổi tên từ Hạm đội 4 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939, tái cơ cấu thành Lực lượng Đặc nhiệm Khu vực Thanh Đảo vào ngày 10 tháng 4 năm 1942.

: Ngày 31 tháng 7 năm 1941 => Ngày 2 tháng 1 năm 1942, đổi tên thành Hạm đội Viễn chinh phương nam 1 vào ngày 3 tháng 1 năm 1942.

: Ngày 3 tháng 1 năm 1942 => 12 tháng 9 năm 1945, được đổi tên từ Hạm đội Viễn chinh phương nam.

: Ngày 10 tháng 3 năm 1942 => Ngày 3 tháng 9 năm 1945, đổi tên từ Hạm đội 3.

: Ngày 3 tháng 1 năm 1942 => Ngày 3 tháng 9 năm 1945

: Ngày 30 tháng 11 năm 1943 => Ngày 10 tháng 3 năm 1945

: Ngày 10 tháng 12 năm 1944 => Ngày 25 tháng 8 năm 1945, được tái cơ cấu từ Hải đội hộ tống số 1.

Hạm đội tạm thời

: Ngày 31 tháng 1 năm 1905 => Ngày 4 tháng 11 năm 1905, hạm đội tàu buôn tuần dương trang bị vũ khí trong Chiến tranh Nga-Nhật.

: 20 tháng 12 năm 1905 => 20 tháng 9 năm 1940, được thành lập và giải thể hàng năm.

: Ngày 6 tháng 10 năm 1908 => 25 tháng 10 năm 1908, được thành lập để tiếp đón Hạm đội Great White của Hoa Kỳ.

: Ngày 1 tháng 4 năm 1911 => Ngày 12 tháng 11 năm 1911, được thành lập cho Lễ duyệt binh Hạm đội Đăng Quang nhân dịp đăng quang vua George V của Anh.

: Ngày 7 tháng 2 năm 1917 => Ngày 30 tháng 11 năm 1919, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I, đổi tên thành Hạm đội Viễn chinh 2 vào ngày 1 tháng 12 năm 1919.

: Ngày 7 tháng 2 năm 1917 => Ngày 20 tháng 7 năm 1919, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I.

: Ngày 13 tháng 4 năm 1917 => Ngày 12 tháng 12 năm 1917, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I, được đổi tên từ Chiến đội 4 vào ngày 13 tháng 4 năm 1917.

Cơ cấu tổ chức của các hạm đội thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Các sơ đồ này chỉ bao gồm các hạm đội, bỏ qua các vùng hải quân, các quận cảnh bị, các chiến đội, đội tàu, tiểu đội, biệt đội và các thành phần nhỏ khác khác.

  • Ngày 9 tháng 3 năm 1869 (Chiến tranh Boshin)


  • Ngày 28 tháng 7 năm 1870

  • Ngày 18 tháng 5 năm 1872

  • Ngày 28 tháng 10 năm 1875

  • Ngày 28 tháng 1 năm 1877 (Cuộc nổi loạn Satsuma)

  • Ngày 28 tháng 12 năm 1885

  • Ngày 29 tháng 7 năm 1889

  • Ngày 29 tháng 7 năm 1894 (Chiến tranh Thanh-Nhật)

  • Ngày 6 tháng 2 năm 1905 (Trận Tsushima, Chiến tranh Nga-Nhật)

  • Ngày 13 tháng 4 năm 1917 (Thế chiến thứ nhất)

  • Ngày 10 tháng 10 năm 1937 (Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai)

  • Ngày 10 tháng 12 năm 1941 (Chiến tranh Thái Bình Dương)

  • Ngày 1 tháng 4 năm 1944 (trước trận chiến biển Philippines)

  • Ngày 29 tháng 5 năm 1945 (sau Chiến dịch Ten-Go)

Thư mục

  • Naval Minister's Secretariat/Ministry of the Navy (stored at [http://www.jacar.go.jp/english/index.html Japan Center for Asian Historical Records (JACAR)], National Archives of Japan) Monograph: Year of 1900 - Extract of naval war history of Qing Incident, each volume. Fleet boat division organization and warship torpedo boat deployment, each volume. ** Vessels boat service list, each volume.
  • Senshi Sōsho each volume, Asagumo Simbun, Tōkyō, Japan.
  • Rekishi Dokuhon, Special issue No. 33 Overview of admirals of the Imperial Japanese Navy, Shin-Jinbutsuōraisha, Tōkyō, Japan, 1999.
  • The Japanese Modern Historical Manuscripts Association, Organizations, structures and personnel affairs of the Imperial Japanese Army & Navy, University of Tōkyō Press, Tōkyō, Japan, 1971, .
  • The Maru Special series each volume, , Tōkyō, Japan.
  • Ships of the World series each volume, , Tōkyō, Japan.
  • Seiki Sakamoto and Hideki Fukukawa (joint authorship), Encyclopedia of organizations of the Imperial Japanese Navy, Fuyōs Sobō Shuppan, Tōkyō, Japan, 2003, .
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**** là một chiến lược hải quân nhằm định hướng sự phát triển của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho giai đoạn đầu thế kỷ 20. Chiến lược này yêu cầu Hải quân Nhật
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
nhỏ|phải|_Ikazuchi_ trên đường đi ngoài khơi Trung Quốc, năm 1938 **_Ikazuchi_** (tiếng Nhật: 雷) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ
**_Hatsushimo_** (tiếng Nhật: 初霜) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Hatsushimo_ đã tham
**_Sazanami_** (tiếng Nhật: 漣) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Matsukaze_** (tiếng Nhật: 松風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**_Wakaba_** (tiếng Nhật: 若葉) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Wakaba_ đã tham
nhỏ|phải|Các tàu khu trục _Shigure_ và [[Samidare (tàu khu trục Nhật)|_Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**_Inazuma_** (tiếng Nhật: 電) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc cuối cùng của lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
phải|Tàu khu trục _Ushio_ nhìn bên mạn tàu **_Ushio_** (tiếng Nhật: 潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc,
**_Akebono_** (tiếng Nhật: 曙) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hokaze_** (tiếng Nhật: 帆風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Yūnagi_** (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Nagatsuki_** (tiếng Nhật: 長月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Shirakumo_. **_Shirakumo_** (tiếng Nhật: 白雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
**_Yugure_** (tiếng Nhật: 夕暮; Hán Việt: _Tịch mộ_; chiều tà) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong
**_Hatsuse_** (tiếng Nhật: 初瀬) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought thuộc lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào đầu thế kỷ 20, và là một trong số
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hibiki_** (tiếng Nhật: 響) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ hai trong lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
**_Akikaze_** (tiếng Nhật: 秋風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Hayate_** (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Hatakaze_** (tiếng Nhật: 旗風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Harukaze_** (tiếng Nhật: 春風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Fumizuki_** (tiếng Nhật: 文月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Satsuki_** (tiếng Nhật: 皐月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
nhỏ|phải|_Yayoi_ đang bị tấn công vào ngày [[11 tháng 9 năm 1942]] **_Yayoi_** (tiếng Nhật: 弥生) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ariake_** (tiếng Nhật: 有明) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Ariake_ đã tham
nhỏ|phải|Các tàu khu trục [[Shigure (tàu khu trục Nhật)|_Shigure_ và _Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**_Oboro_** (tiếng Nhật: 朧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
nhỏ|phải|_Sagiri_ vào năm 1940 nhỏ|phải|_Sagiri_ nhìn từ phía trước nhỏ|HNMS _K-XVI_, tàu ngầm Hà Lan đã đánh chìm _Sagiri_ **_Sagiri_** (tiếng Nhật: 狭霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc
**_Sawakaze_** (tiếng Nhật: 澤風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Nokaze_** (tiếng Nhật: 野風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn
**_Namikaze_** (tiếng Nhật: 波風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Uzuki_** (tiếng Nhật: 卯月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Kisaragi_** (tiếng Nhật: 如月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ