Bộ gõ Thương Hiệt (tiếng Anh: Cangjie input method hoặc Tsang-chieh input method, tiếng Trung: 倉頡輸入法) là bộ gõ chữ Hán, giúp người dùng có thể nhập chữ Hán vào máy tính thông qua bàn phím tiêu chuẩn. Được Châu Bang Phục (朱邦復, Chu Bong-Foo) sáng tạo năm 1976, bộ gõ này được đặt theo tên của Thương Hiệt, nhân vật thần thoại được xem là sáng tạo ra chữ Hán; theo gợi ý của Tưởng Vĩ Quốc (蔣緯國), khi ấy là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc. Ban đầu, bộ gõ chỉ hỗ trợ chữ Hán phồn thể, nhưng hiện nay bộ gõ Thương Hiệt đã được nâng cấp để hỗ trợ cả chữ giản thể.
Thương Hiệt là bộ gõ chữ Hán đầu tiên có dạng bàn phím QWERTY, trong khi các phương thức nhập chữ Hán trước đó đều có từ 40-2.400 phím, ngoại trừ phương pháp mã hóa 3 góc (Three Corner coding method, 三角編碼索引) chỉ sử dụng bàn phím số. Châu Bang Phục nhận thấy rằng bàn phím QWERTY sẽ ngày một phổ biến và trở thành tiêu chuẩn quốc tế, và cho rằng nên lấy nó làm phương tiện nhập liệu văn bản chữ Hán. Năm 1982, Châu Bang Phục từ bỏ bằng sáng chế Bộ gõ Thương Hiệt bởi ông cho rằng nó thuộc về di sản văn hóa Trung Hoa. Kể từ đó, bộ gõ này được cung cấp miễn phí, bất kỳ ai cũng được quyền sử dụng và hiệu chỉnh tùy ý, khiến Thương Hiệt trở thành một bộ gõ thông dụng trên các hệ máy hỗ trợ chữ Hán phồn thể.
Trong tên các tập tin và những nơi khác, tên của bộ gõ thường được viết tắt là cj.
Bộ gõ Thương Hiệt dựa vào tự dạng (tức hình dạng của chữ Hán) để đánh chữ, khác hẳn với bộ gõ Bính âm vốn lấy ngữ âm làm cơ sở. Mỗi một đồ họa cơ bản có một “tự căn” (字根) làm đại diện, tổng số là 24, ứng với mỗi ký tự Latinh trên bàn phím QWERTY tiêu chuẩn. Phím X dùng để nhập các "chữ khó" không gõ được bằng mã thông thường. Trong các biểu diễn phím-ký tự, chúng được chia thành bốn nhóm nhỏ: Philosophical Set (tương ứng các ký tự từ 'A' đến 'G' và đại diện cho mặt trời, mặt trăng và ngũ hành), Strokes Set (tương ứng các ký tự từ 'H' đến 'N' thể hiện các nét ngắn và tinh tế), Body-Related Set (tương ứng các ký tự từ 'O' đến 'R' đại diện cho các bộ phận khác nhau trong giải phẫu cơ thể người), và Shapes Set (tương ứng các ký tự từ 'S' đến 'Y' và thể hiện các nét phức tạp và bao hàm).
Thành phần tạo chữ cơ bản trong bộ gõ Thương Hiệt thường được gọi là "tự căn" (字根), thành phần dựa trên phép dựng hình; chứ không phải bộ thủ truyền thống, cũng không dựa trên thứ tự nét bút.
Tổng quát
Phím và "tự căn"
Có 24 tự căn nhưng có đến 26 phím; 24 tự căn liên kết với 76 phụ trợ tự hình (輔助 字形), trong nhiều trường hợp là các phiên bản xoay hoặc hoán vị của các tự căn. Ví dụ, phím A (日) có thể đại diện cho chính nó, rộng hơn một chút 曰 hoặc xoay 90°.
24 phím được xếp thành 4 nhóm
- Triết lý (哲理): tương ứng với các phím từ A đến G đại diện cho âm dương ngũ hành
- Bút hoạch (筆畫): tương ứng với các phím từ H đến N đại diện cho các nét ngắn
- Nhân thể (人體): tương ứng với các phím từ O đến R đại diện cho các bộ phận cơ thể con người
- Tự hình (字形): tương ứng với các phím từ S đến Y đại diện cho hình dạng chữ, các kí tự phức tạp và bị bao vây
Bố cục bàn phím
thế=Bố cục bàn phím tiêu chuẩn cho bộ gõ Thương Hiệt, dựa trên bố cục bàn phím Mỹ|giữa|nhỏ|630x630px
Các quy tắc cơ bản
Người đánh máy phải quen với một số quy tắc phân tách để lấy mã Thương Hiệt:
- Hướng tách: trái sang phải, trên xuống dưới, ngoài vào trong
- Các chữ không được kết nối hình học được chia thành 2 phần (ví dụ: 你) xác định 2 phần theo hướng tách (ví dụ, 人 và 尔) , sau đó lấy mã đầu và cuối của phần thứ nhất, và mã đầu, nhì và cuối của phần thứ hai
- Các chữ không được kết nối hình học được chia thành nhiều phần (ví dụ: 謝) xác định phần đầu tiên theo hướng tách (ví dụ, 言) rồi lấy mã đầu và cuối của phần đó. Tiếp theo tách phần còn lại thành các phần con (tức là, 身 và 寸) rồi lấy mã đầu và cuối của phần con đầu tiên, sau đó lấy mã cuối của phần con cuối
Các quy tắc tuân theo các nguyên tắc sau:
- Tinh giản (精簡): nếu có nhiều cách tách, cách tách ngắn hơn được coi là đúng
- Hoàn chỉnh (完整): nếu có nhiều cách tách với cùng độ dài, cách tách phức tạp hơn được coi là đúng
- Tự hình đặc trưng (字型 特徵): Các cách tách phải phản ảnh hình dạng của tự căn, nghĩa là:
Tránh sử dụng một mã 2 lần hoặc nhiều hơn
Hình dạng của chữ không nên bị cắt ở góc
- Tỉnh lược (省略)
Bộ phận tỉnh lược (部分 省略): khi số lượng mã vượt số mã cho phép, các mã bổ sung sẽ bị bỏ qua
Bao hàm tỉnh lược (包含 省略): khi một phần của kí tự được tách và phần bao vây được tách, các phần còn lại sẽ bị bỏ qua
Các ví dụ
- 車 xa
Chữ này được kết nối hình học, bao gồm một cấu trúc dọc duy nhất. Vì vậy, ta lấy mã Thương Hiệt đầu tiên, thứ hai và cuối cùng từ trên xuống dưới
Do đó, mã Thương Hiệt là 十田十 (JWJ) tương ứng với các tự căn trong ví dụ này
謝 tạ
Chữ này gồm các phần không được kết nối hình học được sắp xếp theo chiều ngang. Tách lần đầu ta được 2 phần 言 và 射
Phần đầu tiên, 言, không liên kết hình học từ trên xuống dưới; chúng ta lấy phần đầu (亠, phụ trợ tự hình của 卜 ) và phần cuối (口, tự căn của 口) ta được 卜口 (YR)
Phần thứ hai, 射, không liên kết hình học theo chiều ngang. Tách theo chiều ngang ta được 身 và 寸
Đối với phần con đầu tiên 身, ta lấy mã đầu và cuối. Cả 2 đều là nét xiên nên ta có 竹竹 (HH)
*Đối với phần con thứ hai 寸, ta lấy mã cuối. Phần này không liên kết hình học nên ta lấy phần bao ngoài trước, phần thứ hai là nét chấm ở giữa. Nét chấm là 戈 (I)
*Do đó, mã Thương Hiệt là 卜口竹竹戈 (YRHHI)
谢, giản thể của 謝
Ví dụ này giống với trên, trừ phần đầu là 讠. Nét đầu là nét chấm, nét cuối hình chữ V nên ta có mã 戈女 (IV)
**Làm tương tự như trên, ta có mã Thương Hiệt là 戈女竹竹戈 (IVHHI)
Ngoại lệ
Một số chữ được tách theo cùng 1 cách cho dù các quy tắc nói rằng chúng có được tách theo cách này hay không. Có ít các trường hợp như vậy
Một số chữ không thể tách. Chúng được biểu thị bằng phím X 難 trên bàn phím
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ gõ Thương Hiệt** (tiếng Anh: _Cangjie input method_ hoặc _Tsang-chieh input method_, tiếng Trung: 倉頡輸入法) là bộ gõ chữ Hán, giúp người dùng có thể nhập chữ Hán vào máy tính thông qua bàn
Gót chân chai cứng một phần là do tác động của việc đi lại quá nhiều, bê vác quá mạnh hoặc lạm dụng các chất tẩy rửa mạnh khi vệ sinh chân. Các lớp da
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
SỮA RỬA MẶT AIRARE BÁI CHÁ VỚI HẠT TẨY TẾ BÀO CHẾT TỪ THAN HOẠT TÍNH 80G(AIRARE BAI CHA FACIAL CLEANSER WITH CHARCOAL SCRUB)THÔNG TIN SẢN PHẨM:- Sữa rửa mặt có chứa hỗn hợp 10
**Phạm Đăng Hưng** (1764–1825), tự _Hiệt Củ (có sách ghi là Khiết Củ)_, là đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Đại thần triều Nguyễn Phạm Đăng Hưng làm quan cho triều
**Louvre** (, phát âm là _Lu-vơ_), hoặc **Viện bảo tàng Louvre** ( ), là một viện bảo tàng nghệ thuật và di tích lịch sử tại Paris, Pháp. Có vị trí ở trung tâm lịch
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
phải|Cổng trường Dục Thanh **Dục Thanh Học hiệu** (viết tắt của: _Giáo **Dục** **Thanh** Thiếu Niên_) là một ngôi trường do các sĩ phu yêu nước ở Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận sáng lập vào
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Tiết Lễ** (薛禮, 613-683), tự **Nhân Quý** (仁貴), là một danh tướng thời nhà Đường, phục vụ qua 2 triều vua Đường Thái Tông và Đường Cao Tông. Ông được biết đến nhiều bởi hình
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Lý Lăng** (chữ Hán: 李陵, ? – 74 TCN), tự **Thiếu Khanh**, người Thành Kỷ, Lũng Tây , tướng lãnh nhà Tây Hán. Ông chỉ huy 5000 bộ binh áp sát Thiền Vu đình của
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**An Đồng** (chữ Hán: 安同, ? – 429), sinh quán Liêu Đông, là quan viên, khai quốc công thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Tổ tiên của Đồng tên
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Tết Đoan Ngọ** hoặc **Tết Đoan Dương** (Hán Việt: 端午節 - Đoan Ngọ Tiết, 端陽節 - Đoan Dương Tiết) (ngày mùng 5 tháng 5 theo âm lịch) là một ngày Tết truyền thống tại một
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
Sáu sáng lập viên của [[trường Dục Thanh và công ty Liên Thành: **Hồ Tá Bang (trên cùng, trái)**, Nguyễn Trọng Lội, Nguyễn Quý Anh (hàng trên), Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
phải|Sáu sáng lập viên của [[trường Dục Thanh và công ty Liên Thành: Hồ Tá Bang, Nguyễn Trọng Lợi, **Nguyễn Quý Anh** (hàng trên), Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn Nhượng (hàng dưới).]]
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
, còn có tên khác là **Negima!? neo** là một loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime có hệ thống nhân vật chính giống hệt như xê-ri _Mahō Sensei Negima!_, nhưng cốt truyện
**Thạch Hà** là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý Tập tin:Thị trấn Thạch Hà, Hà Tĩnh.JPG Huyện Thạch Hà nằm ở phía đông tỉnh Hà Tĩnh,
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Tần Lương Ngọc** (chữ Hán: 秦良玉, 1574 -1648), tự **Trinh Tố**, người Trung Châu, Tứ Xuyên, là nữ danh tướng kháng Thanh cuối đời nhà Minh. Bà là một phụ nữ thuộc dân tộc Hán,
**The Big O** (THE ビッグオー) là loạt gồm 2 bộ anime do Sato Keiichi thực hiện và Katayama Kazuyoshi làm đạo diễn, cốt truyên được viết bởi Chiaki J. Konaka tại hãng Sunrise. Bộ anime
**_Đại Đường Minh Nguyệt_** _(; tiếng Anh: Weaving A Tale of Love)_ là một bộ phim truyền hình cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của tác giả
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
Sản phẩm là một thiết bị không thể thiếu trong hệ thống ngôi nhà thông minh, giúp đảm bảo an toàn cho gia chủ và kịp thời cảnh báo khi có sự cố về cháy