✨Cổ khí hậu học

Cổ khí hậu học

Cổ khí hậu học (tiếng Anh: paleoclimatology hay palaeoclimatology) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều phương pháp proxy từ Trái Đất và khoa học sự sống để có được dữ liệu được bảo tồn trước đây trong các thứ như đá, trầm tích, dải băng, tree rings, san hô, shells, và microfossils.Sau đó, nó sử dụng các dữ liệu để xác định trạng thái trong quá khứ của các vùng khí hậu khác nhau của Trái Đất và hệ thống khí quyển của nó. Các nghiên cứu về những thay đổi trong quá khứ của môi trường và đa dạng sinh học thường phản ánh về tình hình hiện tại, cụ thể là tác động của khí hậu đến sự tuyệt chủng hàng loạt và phục hồi sinh học.

Lịch sử

Lĩnh vực nghiên cứu về cổ khí hậu học bắt đầu vào khoảng đầu thế kỉ 19, khi những khám phá về kỷ băng hà và những thay đổi tự nhiên của khí hậu Trái Đất trong quá khứ đã giúp con người hiểu rõ về Hiệu ứng nhà kính.Những quan sát đầu tiên có dựa trên những cơ sở khoa học là của ông John Hardcastle ở New Zealand, vào năm 1880. Ông ấy ghi chép rằng loess những chất lắng đọng ở phía nam hòn đảo Timaru đã ghi nhận những thay đổi về khí hậu; Ông đã gọi Hoàng thổ là một 'Sổ khí hậu'.

Tái thiết lập khí hậu cổ đại

thumb|Biểu đồ nhiệt độ Trái Đất qua các thời đại thumb|Hàm lượng khí oxy trong khí quyển trong một tỷ năm qua Các nhà cổ sinh vật học sử dụng nhiều kĩ thuật để suy ra được khí hậu cổ đại.

Băng

Những ngọn núi Sông băng và Chỏm băng/Dải băng ở địa cực đã cung cấp nhiều dữ liệu về cổ khí hậu học. Các nghiên cứu về lõi băng trong các tảng băng ở Greenland và Châu Nam Cực đã cung cấp những dữ liệu quý giá về hàng trăm nghìn năm về trước, khoảng 800,000 năm cho dự án của EPICA. :Không khí lắng đọng trong Tuyết rơi xuống bị bao bọc trong những bong bóng rất nhỏ khi tuyết được nén thành băng trong sông băng dưới sức nặng của những lớp tuyết những năm về sau. Chính những bọt khí trong băng đã chứng minh được giá trị to lớn của nguồn để biết được thành phần không khí vào thời điểm băng được hình thành. :Các lớp băng có thể quan sát được do sự tạm dừng hình thành tích tụ băng theo mùa và giúp xác định các niên đại, cụ thể liên kết độ sâu của lõi băng với các khoảng thời gian. : Sự thay đổi độ dày của lớp băng giúp xác định được sự thay đổi lượng mưa hoặc nhiệt độ. :Sự thay đổi số lượng củaOxy-18 () trong các lớp băng biểu thị cho sự thay đổi nhiệt độ trung bình của bề mặt đại dương. Các phân tử nước chứa đồng vị O-18 nặng hơn bay hơi ở nhiệt độ cao hơn các phân tử nước chứa đồng vị Oxy-16 bình thường. Tỉ lệ O-18 qua O-16 sẽ cao hơn khi tăng nhiệt độ.Nó cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như là độ mặn của nước và thể tích nước trong các tảng băng. Một số chu kì khác nhau trong các tỉ lệ đồng vị O đã được phát hiện. :Phấn hoa đã được tìm thấy trong các lõi băng và được sử dụng để xác định loài thực vật nào đã xuất hiện khi các lớp băng hình thành. Phấn hoa được sản xuất dồi dào và sự phân bố của nó đã được hiểu rõ. Tính toán lượng phấn hoa trong một lớp băng cụ thể được xác định bởi tổng lượng số lượng phấn hoa được phân ra theo loại (hình dáng) trong mẫu kiểm soát của lớp băng đó. Nhưng thay đổi trong sự trùng lặp các loài thực vật có thể được phác họa thông qua sự thống kê phấn hoa trong lõi băng. Biết được loài thực vật nào xuất hiện giúp biết được lượng mưa, nhiệt độ, và những loài động vật nào xuất hiện. Palynology Nghiên cứu về phấn hoa để cho những mục đích này. :Tro núi lửa nằm trong một số lớp băng, và để xác định thời gian hình thành các lớp băng này.Mỗi núi lửa sẽ có tro có tính chất duy nhất (hình dạng hay màu sắc các hạt, kí hiệu hóa học).Biết được nguồn của tro núi lửa sẽ biết được thời gian hình thành các lớp băng.

Dendroclimatology

Thông tin về khí hậu có thể thu được thông qua sự lý giải về những thay đổi trong sự phát triển của cây. Nói chung, cây phản ứng với những thay đổi của các biến khí hậu bằng cách tăng hoặc làm chậm sự tăng trưởng, điều này thường được phản ảnh bởi sự tăng hay giảm bề dày của vòng sinh trưởng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các loài khác nhau phản ứng với những thay đổi của sự biến đổi khí hậu theo các cách khác nhau. Một bản ghi vòng cây được thiết lập bằng cách tổng hợp thông tin từ nhiều cây sống trong một khu vực cụ thể.

Gỗ già nguyên ven đã không bị phân rã có thể kéo dài thời gian được tính toán bằng cách khớp với sự thay đổi độ sâu của vòng với mẫu vật đương đại. Bằng cách sử dụng phương pháp đó, một số khu vực đã có các thông tin về vòng cây có niên đại vài nghìn năm. Gỗ già không ko xác định được thông tin đương đại có thể được xác định niên đại bằng kỹ thuật carbon phóng xạ. Một vòng cây có thể được sử dụng để xác định thông tin về lượng mưa, nhiệt độ, thủy văn và lửa tương ứng với một khu vực cụ thể.

Hàm lượng trầm tích

Trong một khoảng thời gian dài, các nhà địa chất phải tham khảo hồ sơ trầm tích để có giữ liệu.

:Trẩm tích, đôi khi lại tạo thành đá, có thể chứa tàn dư của thảm thực vật, động vật, sinh vật phù du, or phấn hoa, là những thứ đặc trưng của vùng khí hậu nhất định. :Các phân tử Biomarker như là alkenones có thể cung cấp thông tin về nhiệt độ để hình thành nên chúng. :Những kí hiệu hóa học, đặc biệt là tỉ lệ của Mg/Ca của Canxit trong thử nghiệm Trùng lỗ, có thể tái tạo nhiệt độ trong quá khứ. :Tỉ lệ đồng vị cũng có thể cung cấp thêm nhiều dữ liệu.Cụ thể, đồng vị đã phản ứng khi có sự thay đổi nhiệt độ nhà khối lượng băng, trong khi đó đồng vị lại phản ánh một loạt các yếu tố mà rất khó để phân tích. right|thumb|Mẫu lõi từ đáy biển được dán nhãn để biết rõ chính xác nơi khai thác mẫu này. Trầm tích gần đó cho thấy sự khác nhau trong thành phần hóa học và sinh học. ;Tướng trầm tích: Trong khoảng thời gian dài, dấu vết trên đá có thể có dấu hiệu của hiện tượng Mực nước biển dâng và xuống, những đặc tính như là Cồn cát để xác định. Các nhà khoa học có thể nắm bắt được khí hậu dài hạn bằng cách nghiên cứu vềđá trầm tích đã có hàng tỉ năm trước. Sự phân chia lịch sử Trái Đất thành các thời kỳ riêng biệt chủ yếu dựa trên những thay đổi đã thấy trong các lớp đá trầm tích, là ranh giới chính trong các điều kiện. Thông thường, chúng là những thay đổi lớn trong khí hậu.

Sclerochronology

;San hô: "Vòng" san hô cũng tương tự như tree rings ngoại trừ việc chúng phản ứng với một số thử khác như nhiệt độ nước, dòng nước ngọt, sự thay đổi độ pH và tác động của sóng. Từ đó, một số thiết bị có thể xác định được nhiệt độ của bề mặt nước biển và độ mặn của biển từ vài thế kỉ trước. Đồng vị δ18O của coralline tảo đỏ đã cung cấp một số thông tin hữu ích của sự kết hợp của nhiệt độ bề mặt biển và độ mặn nước biển ở những vùng vĩ độ cao và vùng nhiệt đới, nơi mà kĩ thuật truyền thống bị giới hạn.

Niên đại và giới hạn

Một tổ chức đa quốc gia là European Project for Ice Coring in Antarctica (EPICA), đã khoan một lõi băng ở Dome C trên dãi băng ở Đông Nam Cực và lấy một số phần băng ước tính từ khoảng 800,000 năm về trước. Cộng đồng lõi bẳng quốc tế dưới sự bảo trợ của tổ chức International Partnerships in Ice Core Sciences (IPICS), đã xác định một dự án ưu tiên để có được bản ghi về lõi băng lâu đời nhất từ Nam Cực, một bản ghi lõi băng có từ khoảng 1,5 triệu năm trước. Độ sâu đại dương, nguồn gốc của hầu hết các dữ liệu đồng vị, chỉ tồn tại trên các mảng đại dương, cuối cùng bị chìm: đó là vật liệu lâu đời nhất còn lại, khoảng 200 triệu năm tuổi. Những trầm tích già cũng dễ bị bào mòn bởi diagenesis. Những dữ liệu thể hiện một số tính chất đã giảm theo thời gian.

Các sự kiện khí hậu đáng chú ý trong lịch sử Trái Đất

Kiến thức về các sự kiến khí hậu càng giảm khi đi ngược về quá khứ, nhưng đã có một số sự kiến đáng chú ý như:

  • Faint young Sun paradox (khởi đầu)
  • Huronian glaciation (~2400 Mya Trái Đất bị bao phủ hoàn toàn trong băng có lẽ là do Thảm họa oxy)
  • Later Neoproterozoic Snowball Earth (~600 Mya, tiền thân của Sự bùng nổ kỷ Cambri)
  • Andean-Saharan glaciation (~450 Mya)
  • Carboniferous Rainforest Collapse (~300 Mya)
  • Permian–Triassic extinction event (251.4 Mya)
  • Oceanic anoxic events (~120 Mya, 93 Mya, và những thứ còn lại)
  • Cretaceous–Paleogene extinction event ( Mya)
  • Paleocene–Eocene Thermal Maximum (Paleocene–Eocene, 55Mya)
  • Younger Dryas/The Big Freeze (~11,000 BC)
  • Holocene climatic optimum (~7000–3000 BC)
  • Extreme weather events of 535–536 (535–536 AD)
  • Medieval Warm Period (900–1300)
  • Little Ice Age (1300–1800)
  • Year Without a Summer (1816)

Tái lập khí hậu cổ

Các nhà cổ khí hậu sử dụng nhiều phương pháp/kỹ thuật khác nhau để xây dựng lại khí hậu trong quá khứ như:

;Nghiên cứu băng hà, các mũ băng ở vùng cực, như ở Greenland và Nam Cực. : không khí bị giữ trong tuyết khi chúng rơi xuống, và tồn tại ở dạng các bong bóng nhỏ dưới các lớp băng bị nén chặt. : Sự phân lớp của băng theo chu kỳ các mùa trong năm theo dữ liệu lõi băng. : Sự thay đổi bề dày dùng để xác định giáng thủy và nhiệt độ. : Biến động hàm lượng oxy-18 () trong các lớp băng đặc trưng cho các biến động nhiệt độ trung bình của đại dương. : Phấn hoa được quan sát trong các lõi băng và có thể được dùng để suy đoán các loài thực vật đã tồn tại. : Tro núi lửa cũng có mặt trong một số lớp băng, và có thể được dùng để xác định thời gian hình thành lớp trầm tích đó.

;Vòng sinh trưởng thực vật: Thông tin về khí hậu có thể được nhận dạng qua việc nghiên cứu sự thay đổi trong sự phát triển của cây. Một cách tổng quát, cây phản ứng lại các biến đổi khí hậu bằng cách phát triển nhanh hơn hay chậm hơn thể hiện thông quan độ dày hơn hay mỏng hơn của vòng sinh trưởng.

Theo thang thời gian dài hơn, các nhà địa chất học phải sử dụng các dấu hiệu trầm tích để xác định. ;Trầm tích học: :Trầm tích có thể chứa các phần còn lại được bảo tồn tốt của thực vật, động vật, phiêu sinh hay phấn hoa, các loài này mang đặc điểm của một đới khí hậu nhất định. :Phân tử sinh học đánh dấu như alkenones có thể cung cấp thông tin về nhiệt độ của hệ tầng chứa nó. :*Hóa học, đặc biệt là tỉ số Mg/Ca của canxit trong các thí nghiệm Foraminifera, có thể được dùng để tái lập nhiệt độ cổ.

;Tỷ lệ đồng vị Tỷ lệ đồng vị có thể cung cấp nhiều thông tin khác như , .

Tỷ lệ đồng vị carbon 13C/12C hay trong trầm tích cổ được sử dụng để nghiên cứu dựa trên hiện tượng thực vật thực hiện quang hợp với 12C dễ hơn. Do đó những sinh vật phù du ở biển như benthic foraminifera khi phát triển mạnh thì làm lệch tỷ lệ đồng vị. Nếu các tầng nước đại dương không bị đối lưu pha trộn, thì sự lệch tỷ số này xảy ra trong thời gian dài, và dấu hiệu này được lưu giữ trong các tầng trầm tích biển. (Lynch-Stieglitz et al., 1995)

;Tướng trầm tích: đá ghi lại các dấu hiệu như mực nước biển dâng hoặc rút; đặc trưng là các cồn cát cổ nằm rất xa bờ biển hiện tại hoặc bị nhấn chìm dưới sâu.

;San hô: Vòng san hô cũng tương tự như vòng sinh trưởng của cây cũng phản ánh hiệt độ nước biển cổ và hoạt động của sóng. Từ dữ liệu này, các thiết bị có thể được dùng để suy ra nhiệt độ bề mặt biển và độ mặn của nước biển trong quá khứ trong vài thế kỷ qua.

Hạn chế

Tất cả các dấu hiệu đều giảm độ nhất quán theo thời gian lùi về quá khứ. Mẫu lõi băng cổ nhất ở Nam Cực có tuổi 800.000 năm. Các nhà khoa học hiện tại xác định mẫu lõi băng ở cùng vị trí có tuổi 1,2 triệu năm. Ở biển sâu, dựa trên hầu hết các dữ liệu đồng vị các vật liệu còn lại có tuổi 200 triệu năm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
nhỏ|Clathrate hydrat được xác định là tác nhân có thể gây ra thay đổi đột ngột. **Biến đổi khí hậu đột ngột** xảy ra khi hệ thống khí hậu bị buộc phải chuyển đổi với
**Khí hậu đô thị học** là một nhánh của bộ môn khí hậu học cụ thể liên quan đến sự tương tác giữa các khu vực đô thị với bầu khí quyển, các tác động
thumb|330x330px|Sơ đồ các yếu tố xác định độ nhạy khí hậu. Sau khi tăng mức , có sự nóng lên ban đầu. Sự nóng lên này được khuếch đại bởi hiệu ứng ròng của phản
**Cổ hải dương học** là ngành khoa học nghiên cứu lịch sử của đại dương trong quá khứ địa chất về mặt hải lưu, hóa học, sinh học, địa chất và quy luật lắng đọng
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
nhỏ|Một hóa thạch lá của [[Dẻ gai châu Âu (_Fagus sylvatica_) from the late Pliocene of France, approximately 3 million years ago]] **Cổ thực vật học** là một phân ngành của cổ sinh vật học
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
[[Tập tin:Köppen-Geiger Climate Classification Map.png|thumb|upright=2.5|Bản đồ khí hậu Köppen–Geiger được cập nhật ]]**Phân loại khí hậu Köppen** là một trong những hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được
**Biến đổi khí hậu** là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
phải|nhỏ|Quần thực vật môi trường núi cao phải|nhỏ|Thung lũng núi cao này nằm cao hơn [[đường giới hạn cây gỗ|đường cây thân gỗ.]] **Khí hậu núi cao** là trung bình của thời tiết (tức khí
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
thumb|338x338px|Bản đồ phân loại khí hậu của Ấn Độ. thumb|right|Một vùng bán khô cằn ở vùng bóng đổ gần [[Tirunelveli, Tamil Nadu. Những đám mây gió mùa cuốn trôi những cơn mưa trên những cánh
thumb|Năm thành phần của hệ thống khí hậu và các tương tác của chúng.|alt=|330x330px Khí hậu Trái Đất phát sinh từ sự tương tác của năm thành phần chính **hệ thống khí hậu**: khí quyển
thumb|Khí hậu lục địa không xuất hiện ở nam bán cầu. **Khí hậu lục địa ẩm** là một kiểu khí hậu được xác định bởi nhà khí hậu học Wladimir Köppen vào năm 1900. Đặc
Hai đới lạnh **Hàn đới** hay **đới lạnh** là khu vực địa lý trên Trái Đất với kiểu **khí hậu vùng cực** nằm trong khoảng từ hai vòng cực đến hai cực. Lượng mưa khá
[[Tập tin:Koppen World Map Dfc Dwc Dsc Dfd Dwd Dsd.png|thumb|right|upright=1.8|_Khí hậu cận Bắc cực_ trên thế giới ]] **Khí hậu cận Bắc Cực** (còn gọi là **khí hậu cận cực**, **khí hậu cận alpine** hoặc
nhỏ|Khí hậu nhiệt đới **Khí hậu nhiệt đới** trong phân loại khí hậu Köppen là loại khí hậu không khô hạn, trong đó tất cả mười hai tháng có nhiệt độ trung bình ấm hơn
Khí hậu ở khu vực đô thị khác với ở khu vực nông thôn lân cận, là kết quả của sự phát triển đô thị. Đô thị hóa làm thay đổi đáng kể hình thức
nhỏ|300x300px| Các yếu tố bùng phát trong hệ thống khí hậu. nhỏ|300x300px|Tương tác của các điểm tới hạn khí hậu (dưới cùng) với các điểm tới hạn liên quan trong hệ thống kinh tế xã
Microclimate on rock located in [[intertidal zone in Sunrise-on-Sea, South Africa]] [[Tree ferns thrive in a protected dell at the Lost Gardens of Heligan, in Cornwall, Anh, latitude 50° 15'N]] **Vi khí hậu** là một
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
**Khí tượng học thủy văn** (_Hydrometeorology_) là một nhánh của khí tượng thủy văn chuyên nghiên cứu sự chuyển đổi nước và năng lượng giữa bề mặt đất và bầu khí quyển thấp hơn. Các
nhỏ|_Nguyên nhân:_ Kết quả một cuộc khảo sát dư luận tại 31 quốc gia trong cộng đồng người dùng Facebook về [[nguyên nhân gây biến đổi khí hậu (thực hiện bởi Chương trình Truyền thông
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
**Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021** (tiếng Anh: _2021 United Nations Climate Change Conference_), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt **COP26** là
nhỏ|300x300px|Logo của [[Ủy ban Lựa chọn Hạ viện Hoa Kỳ về Khủng hoảng Khí hậu (thành lập được ủy quyền vào ngày 9 tháng 1 năm 2019). Ủy ban khí hậu ban đầu của Hạ
thumb |upright=1.5 |Tương quan giữa dữ liệu nhiệt độ trung bình toàn cầu của các nguồn khác nhau, gồm [[Viện Nghiên cứu Không gian Goddard|NASA, NOAA, Berkeley Earth, và cơ quan khí tượng của Anh
**Trung tâm Khí hậu APEC** (APEC Climate Center - APCC) là một tổ chức của chính phủ tiến hành nghiên cứu về dự báo khí hậu, phân tích và các lĩnh vực ứng dụng biến
**Hội nghị Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu** là một hội nghị thường niên tổ chức trong khuôn khổ Công ước khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC). Các hội
phải|nhỏ|300x300px|Đánh cá bằng lưới nâng tại [[Bangladesh. Cộng đồng đánh cá ven bờ ở Bangladesh rất dễ bị ngập khi mực nước biển dâng lên.]] Tăng nhiệt độ đại dương và axit hóa đại dương đang  hoàn
nhỏ|300x300px|Mật độ dân số và độ cao so với mực nước biển ở Thành phố Hồ Chí Minh (2010) **Biến đổi khí hậu ở Việt Nam** sẽ dẫn đến một thực trạng, trong những thập
Phân loại các vùng khí hậu trên thế giới **Khí hậu** bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và
nhỏ|Trẻ em cho diễu hành khí hậu và công lý (2017). **Công lý khí hậu** () là một thuật ngữ sử dụng cho khung sự nóng lên toàn cầu có liên quan tới vấn đề
Phá rừng là một trong những nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu. Đó là nguồn cácbon dioxide có nguồn gốc từ con người lớn thứ hai chỉ sau việc đốt nhiên liệu
**Thỏa thuận Paris về khí hậu** là một điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu được ký kết vào năm 2016, quy định về việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, thích ứng
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
**Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu** (tên tiếng Anh: _Intergovernmental Panel on Climate Change_ - **IPCC**) là một cơ quan khoa học chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro về biến
thế=Refer to caption and image description|nhỏ|423x423px|Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu thế=Refer to caption and image description|nhỏ|400x400px|Dự đoán nóng lên toàn cầu trong năm 2100 với một loạt các viễn cảnh
**Đánh giá khí hậu** là một báo cáo độc đáo, dựa trên vị trí cho những ghi chép cụ thể về biến đổi khí hậu (từ sự nóng lên toàn cầu) và các rủi ro
thumb|Các mô hình khí hậu là hệ các phương trình vi phân dựa trên các định luật của vật lý, chất lưu, và hoá học. Để chạy các mô hình này, các nhà khoa học
**Cục Biến đổi khí hậu** (tiếng Anh: _Department of Climate Change_, viết tắt là **DCC**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
**Chương trình Nghiên cứu Khí hậu Thế giới**, viết tắt theo tiếng Anh là **WCRP** (World Climate Research Programme) là một _tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế_ hoạt động trong lĩnh
nhỏ|Biểu đồ khí hậu của [[Mumbai]] **Biểu đồ khí hậu** là một loại biểu đồ giúp ta biết được khí hậu của một vùng tại một thời điểm nào đó trong năm. Từ biểu đồ
**Vũ khí hóa học** là loại vũ khí sử dụng hóa chất (thường là chất độc quân sự) gây tổn thương, nguy hại trực tiếp cho người, động vật và cây cỏ. **Vũ khí hóa
**Hội nghị Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu 2011** (**COP17/CMP7**) được tổ chức tại Durban, Nam Phi từ ngày 28 tháng 11 đến 11 tháng 12 năm 2011. Mục tiêu của hội nghị
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2017, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump tuyên bố rằng **Hoa Kỳ rút ra khỏi Hiệp định Paris về khí hậu**, sẽ chấm dứt tất cả sự tham gia
**Vũ khí sinh học** là 1 loại vũ khí hủy diệt hàng loạt dựa vào đặc tính gây bệnh hay truyền bệnh của các vi sinh vật như vi trùng, vi khuẩn; hoặc các độc
**Thời kỳ ấm Trung cổ** là một giai đoạn khí hậu ấm lên ở vùng Bắc Đại Tây Dương và có thể có mối liên hệ với các sự kiện khí hậu khác trên thế