Cổ sinh thái học (, cũng được đánh vần là palaeoecology) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của chúng trong các khoảng thời gian địa chất. Là một ngành học, cổ sinh thái học tương tác, phụ thuộc và cung cấp thông tin cho nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm cổ sinh vật học, sinh thái học, khí hậu học và sinh học.
thumb|[[Charles Darwin, nhà sinh vật học người Anh có đóng góp to lớn cho cổ sinh thái học bằng "Thuyết Tiến hóa và Di truyền]]
Cổ sinh thái học xuất hiện từ lĩnh vực cổ sinh vật học vào những năm 1950, mặc dù các nhà cổ sinh vật học đã tiến hành các nghiên cứu cổ sinh thái học kể từ khi tạo ra cổ sinh vật học vào những năm 1700 và 1800. Kết hợp phương pháp điều tra tìm kiếm hóa thạch với phương pháp lý thuyết của Charles Darwin và Alexander von Humboldt, cổ sinh thái học bắt đầu khi các nhà cổ sinh vật học bắt đầu kiểm tra tất cả các sinh vật cổ đại mà họ phát hiện cùng với môi trường tái tạo nơi chúng sinh sống. Mô tả trực quan về các quần xã sinh vật sống ở biển và trên cạn trong quá khứ đã được coi là một hình thức cổ sinh thái học ban đầu. Thuật ngữ "cổ sinh thái học" được đặt ra bởi Frederic Clements vào năm 1916.
Các nguyên tắc chính
Mặc dù các chức năng và mối quan hệ của các sinh vật hóa thạch có thể không được quan sát trực tiếp (như trong sinh thái học), các nhà khoa học có thể mô tả và phân tích cả cá thể và quần xã sinh vật theo thời gian. Để làm như vậy, các nhà cổ sinh vật học đưa ra các giả định sau:
- Tất cả các sinh vật đều thích nghi và bị giới hạn trong một môi trường cụ thể, và thường thích nghi với một lối sống cụ thể.
- Về cơ bản, tất cả các sinh vật đều phụ thuộc vào một sinh vật khác, dù trực tiếp hay gián tiếp.
- Hồ sơ hóa thạch hoặc vật lý vốn đã không đầy đủ - hồ sơ địa chất được chọn lọc và một số môi trường có nhiều khả năng được bảo tồn hơn những môi trường khác.
- Đồng nhất luận là khái niệm cho rằng các quá trình diễn ra trong quá khứ địa chất cũng giống như các quá trình được quan sát thấy ngày nay. Trong cổ sinh thái học, đồng nhất luận được sử dụng như một phương pháp luận: các nhà cổ sinh vật học đưa ra suy luận về các sinh vật và môi trường cổ đại dựa trên các phép loại suy mà họ tìm thấy ở hiện tại.
Kỷ Đệ Tứ
thumb
Do thời kỳ kỷ Đệ tứ được thể hiện rõ ràng trong các bản ghi có độ phân giải cao về mặt địa lý và thời gian cao, nên nhiều giả thuyết phát sinh từ các nghiên cứu sinh thái về môi trường hiện đại có thể được kiểm tra ở quy mô ngàn năm bằng cách sử dụng dữ liệu cổ sinh thái học. Ngoài ra, những nghiên cứu như vậy cung cấp các cơ sở lịch sử (trước khi công nghiệp hóa) về thành phần loài và chế độ xáo trộn để phục hồi hệ sinh thái hoặc cung cấp các kiến thức để hiểu động lực của sự thay đổi hệ sinh thái qua các thời kỳ thay đổi khí hậu lớn. Các nỗ lực nghiên cứu cổ sinh thái học được sử dụng để cung cấp thông tin cho bảo tồn, quản lý và phục hồi. Đặc biệt, cổ sinh thái tập trung vào lửa là một lĩnh vực nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đất đai đang tìm cách khôi phục các chế độ cháy của hệ sinh thái.
👁️
5 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
phải|nhỏ|300x300px|Quần thể không thể phát triển vô hạn. Sinh thái học quần thể bao gồm nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của quần thể. [[Sự kiện tuyệt
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
## Sinh thái học hệ sinh thái ### Lưới thức ăn Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích. Trong đó, có thể tổ chức một mạng lưới
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
nhỏ|Tổ ong _Andricus kollari_ trên cành cây sồi. **Sống nhờ** là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
nhỏ|Một hóa thạch lá của [[Dẻ gai châu Âu (_Fagus sylvatica_) from the late Pliocene of France, approximately 3 million years ago]] **Cổ thực vật học** là một phân ngành của cổ sinh vật học
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
**Sinh thái học cảnh quan ** là ngành khoa học về nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái cụ thể.
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
**Giới hạn sinh thái** là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Ví dụ: Cá
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
nhỏ|Một con kênh bị phú dưỡng gây quá ngưỡng sinh thái. **Ngưỡng sinh thái** là một điểm mà tại đó một sự thay đổi hoặc xáo trộn của điều kiện bên ngoài sẽ gây ra
**Nhân tố sinh thái** là nhân tố ở môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sống của sinh vật. Đây là một khái niệm trong sinh thái học, ở
**Hệ sinh thái vĩ mô** là lĩnh vực sinh thái học liên quan đến nghiên cứu mối quan hệ giữa các sinh vật và môi trường của chúng ở quy mô không gian lớn để
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**Nông nghiệp sinh thái** được nhìn nhận là mục tiêu cao cấp bởi những người ủng hộ nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái không giống như canh tác hữu cơ, tuy nhiên có
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
Các **dịch vụ hệ sinh thái** là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh.
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
Một **khu vực sinh thái** hay **vùng địa sinh** (tiếng Anh: ecozone) là cách phân chia bề mặt Trái Đất theo địa sinh. Trái Đất phân ra thành các vùng địa sinh dựa vào lịch
**Hệ vi sinh thái** có thể tồn tại ở những vị trí được xác định chính xác bởi các yếu tố môi trường quan trọng trong không gian nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các yếu tố
**Hệ sinh thái nước ngọt** là tập con của hệ sinh thái thủy sinh trên Trái Đất bao gồm hệ sinh thái hồ, ao, hệ sinh thái sông, suối và mạch nước, đất ngập nước.
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
Hai dạng chính của hệ sinh thái thủy sinh và hệ sinh thái biển và hệ sinh thái nước ngọt. Hệ sinh thái **thủy sinh** là toàn bộ các quần xã sinh vật sống trong
Một **kỹ sư hệ sinh thái** là bất kỳ sinh vật nào tạo ra, làm thay đổi một cách quan trọng, duy trì hoặc phá hủy một sinh cảnh. Những sinh vật này có thể
nhỏ|Một kim tự tháp năng lượng là một biểu diễn của các bậc dinh dưỡng trong một hệ sinh thái. Năng lượng từ mặt trời được chuyển xuống hệ sinh thái bằng cách truyền xuống
nhỏ| Chọn lọc tự nhiên và [[Chọn lọc giới tính|chọn lọc tình dục thường được cho là hành động trực tiếp nhất đối với hành vi (ví dụ, động vật chọn làm gì khi đối
**Sinh lý học môi trường** (Tiếng Anh: **Ecophysiology**)(từ tiếng Hy Lạp , _oikos_, "nhà (giữ)"; , _Physis,_ "bản chất, nguồn gốc"; và , _-logia_) hoặc **sinh thái sinh lý học** là một nhánh của sinh
**Hệ sinh thái sông** là hệ sinh thái ở trên các dòng sông trong môi trường tự nhiên bao gồm các sinh vật sống như thực vật, động vật, vi sinh vật và các dạng
**Cân bằng sinh thái** là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Trong một hệ sinh thái, vật chất luân chuyển
nhỏ|Bèo thường sinh trưởng mạnh ở các hồ nước tĩnh **Hệ sinh thái ao hồ** bao gồm các thành phần sinh học sống trong ao, hồ như thực vật, động vật và vi sinh vật
**Dấu chân sinh thái** (thuật ngữ tiếng Anh: _ecological footprint_) là một thuật ngữ mới được sử dụng vào những năm 1990 bởi các nhà khoa học thuộc trường Đại học British Columbia là William
**Di truyền học sinh thái** nghiên cứu di truyền học trong các quần thể tự nhiên. Bộ môn này thì tương phản với di truyền học cổ điển, thứ làm việc hầu hết với các
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
**Quái thai học** là nghiên cứu về sự bất thường của sự phát triển sinh lý. Nó thường được coi là nghiên cứu về các bất thường bẩm sinh của con người, nhưng quái thai
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
nhỏ|Hình thái học của một con _Caprella mutica _đực **Hình thái học** là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và